QUỐC HỘI
--------
Luật số:
91/2015/QH13
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BỘ LUẬT
DÂN SỰ
Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Bộ
luật dân sự.
PHẦN THỨ NHẤT
QUY
ĐỊNH CHUNG
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Bộ luật này quy định
địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý về cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân;
quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản của cá nhân, pháp nhân trong các quan
hệ được hình thành trên cơ sở bình đẳng, tự do ý chí, độc lập về tài sản và tự
chịu trách nhiệm (sau đây gọi chung là quan hệ dân sự).
Điều 2. Công
nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền dân sự
1. Ở
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền dân sự được công nhận, tôn
trọng, bảo vệ và bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật.
2.
Quyền dân sự chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần
thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức
xã hội, sức khỏe của cộng đồng.
Điều 3. Các nguyên tắc cơ bản của pháp
luật dân sự
1. Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy
bất kỳ lý do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các
quyền nhân thân và tài sản.
2. Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền,
nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa
thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo
đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn
trọng.
3. Cá nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt
quyền, nghĩa vụ dân
sự của mình một cách thiện chí, trung thực.
4. Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc,
lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
5. Cá nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự.
Điều 4. Áp dụng Bộ luật dân sự
1. Bộ luật này là luật chung điều chỉnh các quan hệ dân
sự.
2. Luật khác
có liên quan điều chỉnh quan hệ dân sự trong các lĩnh vực cụ thể không được
trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ
luật này.
3. Trường hợp luật khác có liên quan không quy định hoặc
có quy định nhưng vi phạm khoản 2 Điều này thì quy định của Bộ luật này được áp
dụng.
4. Trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Bộ luật
này và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên về
cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế.
Điều 5. Áp dụng tập quán
1. Tập quán là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng để
xác định quyền, nghĩa vụ của cá nhân, pháp nhân trong quan hệ dân sự cụ thể,
được hình thành và lặp đi lặp lại nhiều lần trong một thời gian dài, được thừa
nhận và áp dụng rộng rãi trong một vùng, miền, dân tộc, cộng đồng dân cư hoặc
trong một lĩnh vực dân sự.
2. Trường hợp các bên không có thoả thuận và pháp luật
không quy định thì có thể áp dụng tập quán nhưng tập quán áp dụng không được
trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ
luật này.
Điều 6. Áp dụng tương tự
pháp luật
1. Trường hợp phát sinh quan hệ thuộc phạm vi điều
chỉnh của pháp luật dân sự mà các bên không có thoả thuận, pháp luật không có
quy định và không có tập quán được áp dụng thì áp dụng quy định của pháp luật
điều chỉnh quan hệ dân sự tương tự.
2. Trường hợp không thể áp dụng tương tự pháp luật
theo quy định tại khoản 1 Điều này thì áp dụng các nguyên tắc cơ bản của pháp
luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này, án lệ, lẽ công bằng.
Điều 7. Chính sách của Nhà nước đối với quan hệ dân sự
1. Việc xác lập, thực
hiện,
chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự phải bảo đảm giữ gìn bản sắc
dân tộc, tôn trọng và phát huy phong tục, tập quán, truyền thống tốt đẹp, tình
đoàn kết, tương thân, tương ái, mỗi người vì cộng đồng, cộng đồng vì mỗi người
và các giá trị đạo đức cao đẹp của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước
Việt Nam.
2. Trong quan hệ dân sự, việc hoà giải giữa các bên phù
hợp với quy định của pháp luật được khuyến khích.
Chương II
XÁC LẬP, THỰC HIỆN VÀ BẢO VỆ
QUYỀN DÂN SỰ
Điều 8. Căn cứ xác lập
quyền dân sự
Quyền dân sự được xác lập từ các căn cứ sau đây:
1. Hợp đồng;
2. Hành vi pháp lý đơn phương;
3. Quyết định của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền khác
theo quy định của luật;
4. Kết quả của lao động, sản xuất, kinh doanh; kết quả
của hoạt động sáng tạo ra đối tượng quyền sở hữu trí tuệ;
5. Chiếm hữu tài sản;
6. Sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn
cứ pháp luật;
7. Bị thiệt hại do hành vi trái pháp luật;
8. Thực hiện công việc không có uỷ quyền;
9. Căn cứ khác do pháp luật quy định.
Điều 9. Thực hiện quyền dân sự
1. Cá nhân, pháp nhân
thực hiện quyền dân sự theo ý chí của mình, không được trái với quy định tại
Điều 3 và Điều 10 của Bộ luật này.
2. Việc
cá nhân, pháp nhân không thực hiện quyền dân sự của mình không phải là căn cứ
làm chấm dứt quyền, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Điều 10. Giới hạn việc
thực hiện quyền dân sự
1. Cá nhân, pháp nhân
không được lạm dụng quyền dân sự của mình gây thiệt hại cho người khác, để vi
phạm nghĩa vụ của mình hoặc thực hiện mục đích khác trái pháp luật.
2.
Trường hợp cá nhân, pháp nhân không tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều này thì
Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác căn cứ vào tính chất, hậu quả của hành
vi vi phạm mà có thể không bảo vệ một phần hoặc toàn bộ quyền của họ, buộc bồi
thường nếu gây thiệt hại và có thể áp dụng chế tài khác do luật quy định.
Điều 11. Các phương thức
bảo vệ quyền dân sự
Khi quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân bị xâm phạm thì chủ thể đó có
quyền tự bảo vệ theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan hoặc yêu
cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền:
1. Công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền dân
sự của mình;
2. Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm;
3. Buộc xin lỗi, cải chính công khai;
4. Buộc thực hiện nghĩa vụ;
5. Buộc bồi thường thiệt hại;
6. Hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan,
tổ chức, người có thẩm quyền;
7. Yêu cầu khác theo quy định của luật.
Điều 12. Tự bảo vệ quyền dân sự
Việc tự bảo vệ quyền dân sự phải phù hợp với tính
chất, mức độ xâm phạm đến quyền dân sự đó và không được trái với các nguyên tắc
cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này.
Điều 13. Bồi thường thiệt
hại
Cá nhân, pháp nhân có
quyền dân sự bị xâm phạm được bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp các
bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
Điều 14. Bảo vệ quyền dân sự thông qua cơ quan có
thẩm quyền
1. Tòa án, cơ quan có
thẩm quyền khác có trách nhiệm tôn trọng, bảo vệ quyền dân sự của cá nhân, pháp
nhân.
Trường
hợp quyền dân sự bị xâm phạm hoặc có tranh chấp thì việc bảo vệ quyền được thực
hiện theo pháp luật tố tụng tại Tòa án hoặc trọng tài.
Việc
bảo vệ quyền dân sự theo thủ tục hành chính được thực hiện trong trường hợp
luật quy định. Quyết định giải quyết vụ việc theo thủ tục hành chính có thể được
xem xét lại tại Tòa án.
2. Tòa
án không được từ chối giải quyết vụ, việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để
áp dụng; trong trường hợp này, quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Bộ luật này
được áp dụng.
Điều 15. Hủy quyết định cá
biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền
Khi
giải quyết yêu cầu bảo vệ quyền dân sự, Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác
có quyền hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có
thẩm quyền.
Trường hợp quyết định
cá biệt bị hủy thì quyền dân sự bị xâm phạm được khôi phục và có thể được bảo
vệ bằng các phương thức quy định tại Điều 11 của Bộ luật này.
Chương III
CÁ NHÂN
Mục 1. NĂNG LỰC PHÁP LUẬT DÂN SỰ, NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ CỦA CÁ NHÂN
Điều 16. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
1. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng
của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự.
2. Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như
nhau.
3. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi
người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết.
Điều 17. Nội dung năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
1. Quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyền nhân
thân gắn với tài sản.
2. Quyền sở hữu, quyền thừa kế và quyền khác đối với
tài sản.
3. Quyền tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát
sinh từ quan hệ đó.
Điều 18. Không hạn chế năng
lực pháp luật dân sự của cá nhân
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp Bộ
luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
Điều 19. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá
nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.
Điều 20. Người thành niên
1.
Người thành niên là người từ đủ mười tám tuổi trở lên.
2.
Người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp quy định tại
các điều 22, 23 và 24 của Bộ luật này.
Điều 21. Người chưa thành
niên
1. Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.
2. Giao
dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của
người đó xác lập, thực hiện.
3.
Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch
dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự
phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.
4.
Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện
giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản
phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người
đại diện theo pháp luật đồng ý.
Điều 22. Mất năng lực hành
vi dân sự
1. Khi
một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm
chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc
của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người
mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.
Khi
không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu
cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ
quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất
năng lực hành vi dân sự.
2. Giao
dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo
pháp luật xác lập, thực hiện.
Điều 23. Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi
1.
Người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng
nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự thì
theo yêu cầu của người này, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan,
tổ chức hữu quan, trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần, Tòa án ra
quyết định tuyên bố người này là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi và chỉ định người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
2. Khi
không còn căn cứ tuyên bố một người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành
vi thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên
quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định huỷ bỏ quyết định
tuyên bố người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Điều 24. Hạn
chế năng lực hành vi dân sự
1.
Người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản
của gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ
quan, tổ chức hữu quan, Tòa án có thể ra quyết định tuyên bố người này là người
bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Tòa án
quyết định người đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự và phạm vi đại diện.
2. Việc
xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người bị Tòa án
tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có sự đồng ý của người đại diện
theo pháp luật, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày hoặc
luật liên quan có quy định khác.
3. Khi không còn căn
cứ tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của
chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ
chức hữu quan, Tòa án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố hạn chế năng lực
hành vi dân sự.
Mục 2. QUYỀN NHÂN THÂN
Điều 25. Quyền nhân thân
1. Quyền nhân thân được quy định
trong Bộ luật này là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển
giao cho người khác, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác.
2. Việc xác lập, thực hiện quan hệ dân sự liên quan
đến quyền nhân thân của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân
sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi phải được người đại diện
theo pháp luật của người này đồng ý theo quy định của Bộ luật này, luật khác có
liên quan hoặc theo quyết định của Tòa án.
Việc xác lập, thực hiện quan hệ dân sự liên quan đến
quyền nhân thân của người bị tuyên bố mất tích, người đã chết phải được sự đồng
ý của vợ, chồng hoặc con thành niên của người đó; trường hợp không có những
người này thì phải được sự đồng ý của cha, mẹ của người bị tuyên bố mất tích,
người đã chết, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định
khác.
Điều 26. Quyền có họ, tên
1. Cá nhân có quyền có họ, tên (bao gồm cả chữ đệm, nếu
có). Họ, tên của một người được xác định theo họ, tên khai sinh của
người đó.
2. Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ
của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa thuận thì họ của con
được xác định theo tập quán. Trường hợp chưa xác định được cha đẻ thì họ của
con được xác định theo họ của mẹ đẻ.
Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ,
mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của cha
nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha
nuôi hoặc mẹ nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của người đó.
Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ,
mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người có yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em, nếu
trẻ em đang được người đó tạm thời nuôi dưỡng.
Cha đẻ, mẹ đẻ được quy định trong Bộ luật này là cha, mẹ
được xác định dựa trên sự kiện sinh đẻ; người nhờ mang thai hộ với người được
sinh ra từ việc mang thai hộ theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.
3. Việc đặt tên bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến
quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật
dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này.
Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng
dân tộc khác của Việt Nam; không đặt
tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ.
4. Cá nhân xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự theo
họ, tên của mình.
5. Việc sử dụng bí danh,
bút danh không được gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Điều 27. Quyền thay đổi họ
1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm
quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây:
a) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ
đẻ hoặc ngược lại;
b) Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ
sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi;
c) Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc
cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ;
d) Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ
hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con;
đ) Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc
huyết thống của mình;
e) Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ
hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà
vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi;
g) Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ;
h) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
2. Việc thay đổi họ cho người từ đủ chín tuổi trở lên
phải có sự đồng ý của người đó.
3. Việc thay đổi họ của cá nhân không làm thay đổi, chấm
dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ cũ.
Điều 28. Quyền thay đổi tên
1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm
quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó
gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp
pháp của người đó;
b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi
tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc
cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác
định cha, mẹ cho con;
d) Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc
huyết thống của mình;
đ) Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và
gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng
người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;
e) Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính,
người đã chuyển đổi giới tính;
g) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
2. Việc thay đổi tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên
phải có sự đồng ý của người đó.
3. Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm
dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ.
Điều 29. Quyền xác định, xác định lại dân tộc
1. Cá nhân có quyền xác định, xác định lại dân tộc của
mình.
2. Cá nhân khi sinh ra được xác định dân tộc theo dân tộc
của cha đẻ, mẹ đẻ. Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau thì dân
tộc của con được xác định theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ theo thoả thuận
của cha đẻ, mẹ đẻ; trường hợp không có thỏa thuận thì dân tộc của con được xác
định theo tập quán; trường hợp tập quán khác nhau thì dân tộc của con được xác
định theo tập quán của dân tộc ít người hơn.
Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ,
mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì được xác định dân tộc theo dân tộc của cha
nuôi hoặc mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi
hoặc mẹ nuôi thì dân tộc của trẻ em được xác định theo dân tộc của người đó.
Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ,
mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi thì được xác định dân tộc theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ em vào thời điểm
đăng ký khai sinh cho trẻ em.
3. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xác định lại dân tộc trong trường hợp sau đây:
a) Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong
trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau;
b) Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong
trường hợp con nuôi đã xác định được cha đẻ, mẹ đẻ của mình.
4. Việc xác định lại dân tộc cho người từ đủ mười lăm
tuổi đến dưới mười tám tuổi phải được sự đồng ý của người đó.
5. Cấm lợi dụng việc xác định lại dân tộc nhằm mục đích
trục lợi hoặc gây chia rẽ, phương hại đến sự đoàn kết của các dân tộc Việt Nam.
Điều 30. Quyền được khai sinh, khai tử
1. Cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh.
2. Cá nhân chết phải được khai tử.
3. Trẻ em sinh ra mà sống được từ hai mươi bốn giờ trở
lên mới chết thì phải được khai sinh và khai tử; nếu sinh ra mà sống dưới hai
mươi bốn giờ thì không phải khai sinh và khai tử, trừ trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ
có yêu cầu.
4. Việc khai sinh, khai tử do pháp luật về hộ tịch quy
định.
Điều 31. Quyền đối với quốc
tịch
1. Cá nhân có quyền có quốc tịch.
2. Việc xác định, thay đổi, nhập, thôi, trở lại quốc
tịch Việt Nam do Luật quốc tịch Việt Nam quy định.
3. Quyền của người không quốc tịch cư trú, sinh sống
trên lãnh thổ Việt Nam được bảo đảm theo luật.
Điều 32. Quyền của cá nhân đối với hình ảnh
1. Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình.
Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó
đồng ý.
Việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích
thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên
có thỏa thuận khác.
2. Việc sử dụng hình ảnh trong trường hợp sau đây
không cần có sự đồng ý của người có hình ảnh hoặc người đại diện theo pháp luật
của họ:
a) Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc,
lợi ích công cộng;
b) Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng,
bao gồm hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và
hoạt động công cộng khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín
của người có hình ảnh.
3. Việc sử dụng hình ảnh mà vi phạm quy định tại Điều
này thì người có hình ảnh có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi
phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt
việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 33. Quyền sống, quyền
được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe, thân thể
1. Cá nhân có quyền sống, quyền bất khả xâm phạm về tính mạng, thân thể, quyền được pháp luật bảo hộ về sức khỏe. Không ai bị tước đoạt tính
mạng trái luật.
2. Khi phát hiện người bị tai nạn, bệnh tật mà tính
mạng bị đe dọa thì người phát hiện có trách nhiệm hoặc yêu cầu cá nhân, cơ
quan, tổ chức khác có điều kiện cần thiết đưa ngay đến cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh nơi gần nhất; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm thực hiện việc
khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.
3. Việc gây mê, mổ, cắt bỏ, cấy ghép mô, bộ phận cơ
thể người; thực hiện kỹ thuật, phương pháp khám, chữa bệnh mới trên cơ thể
người; thử nghiệm y học, dược học, khoa học hay bất cứ hình thức thử nghiệm nào
khác trên cơ thể người phải được sự đồng ý của người đó và phải được tổ chức có
thẩm quyền thực hiện.
Trường hợp người được thử nghiệm là người chưa thành
niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi hoặc là bệnh nhân bất tỉnh thì phải được cha, mẹ, vợ, chồng, con
thành niên hoặc người giám hộ của người đó đồng ý; trường hợp có nguy cơ đe dọa
đến tính mạng của bệnh nhân mà không chờ được ý kiến của những người nêu trên
thì phải có quyết định của người có thẩm quyền của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
4. Việc khám nghiệm tử thi được thực hiện khi thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
a) Có sự đồng ý của người đó trước khi chết;
b) Có sự đồng ý của cha, mẹ, vợ, chồng, con thành niên
hoặc người giám hộ nếu không có ý kiến của người đó trước khi chết;
c) Theo quyết định của người đứng đầu cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp luật quy
định.
Điều 34. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín
1. Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả
xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.
2. Cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin
làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình.
Việc bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín có thể được
thực hiện sau khi cá nhân chết theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc con thành niên;
trường hợp không có những người này thì theo yêu cầu của cha, mẹ của người đã
chết, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
3. Thông tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy
tín của cá nhân được đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng nào thì phải
được gỡ bỏ, cải chính bằng chính phương tiện thông tin đại chúng đó. Nếu thông
tin này được cơ quan, tổ chức, cá nhân cất giữ thì phải được hủy bỏ.
4. Trường hợp không xác định được người đã đưa tin ảnh
hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình thì người bị đưa tin có quyền
yêu cầu Tòa án tuyên bố thông tin đó là không đúng.
5. Cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự,
nhân phẩm, uy tín thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó còn có quyền yêu
cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt
hại.
Điều 35. Quyền hiến, nhận
mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác
1. Cá nhân có quyền hiến mô, bộ phận cơ thể của mình
khi còn sống hoặc hiến mô, bộ phận cơ thể, hiến xác của mình sau khi chết vì
mục đích chữa bệnh cho người khác hoặc nghiên cứu y học, dược học và các nghiên
cứu khoa học khác.
2. Cá nhân có quyền nhận mô, bộ phận cơ thể của người
khác để chữa bệnh cho mình. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, pháp nhân có thẩm quyền
về nghiên cứu khoa học có quyền nhận bộ phận cơ thể người, lấy xác để chữa
bệnh, thử nghiệm y học, dược học và các nghiên cứu khoa học khác.
3. Việc hiến, lấy mô, bộ phận cơ thể người, hiến, lấy
xác phải tuân thủ theo các điều kiện và được thực hiện theo quy định của Bộ
luật này, Luật hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác và
luật khác có liên quan.
Điều 36. Quyền xác định lại giới tính
1. Cá nhân có quyền xác định lại giới tính.
Việc xác định lại giới tính của một người được thực
hiện trong trường hợp giới tính của người đó bị khuyết tật bẩm sinh hoặc chưa
định hình chính xác mà cần có sự can thiệp của y học nhằm xác định rõ giới
tính.
2. Việc xác định lại giới tính được thực hiện theo quy
định của pháp luật.
3. Cá nhân đã thực hiện việc xác định lại giới tính có
quyền, nghĩa vụ đăng ký thay đổi hộ tịch theo quy định của pháp luật về hộ
tịch; có quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã được xác định lại theo quy
định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.
Điều 37. Chuyển đổi giới tính
Việc chuyển đổi giới tính được thực hiện theo quy định
của luật. Cá nhân đã chuyển đổi giới tính có quyền, nghĩa vụ đăng ký thay đổi
hộ tịch theo quy định của pháp luật về hộ tịch; có quyền nhân thân phù hợp với
giới tính đã được chuyển đổi theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên
quan.
Điều 38. Quyền về đời sống
riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình
1. Đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình
là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.
2. Việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông
tin liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân phải được người đó đồng ý,
việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến bí mật gia
đình phải được các thành viên gia đình đồng ý, trừ trường hợp luật có quy định
khác.
3. Thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện
tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của cá nhân được bảo đảm
an toàn và bí mật.
Việc bóc mở, kiểm soát, thu giữ thư tín, điện thoại,
điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư
khác của người khác chỉ được thực hiện trong trường hợp luật quy định.
4. Các bên trong hợp đồng không được tiết lộ thông tin
về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của nhau mà mình đã biết
được trong quá trình xác lập, thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác.
Điều 39. Quyền nhân thân trong hôn nhân
và gia đình
1. Cá nhân có quyền kết hôn, ly hôn, quyền bình đẳng
của vợ chồng, quyền xác định cha, mẹ, con, quyền được nhận làm con nuôi, quyền
nuôi con nuôi và các quyền nhân thân khác trong quan hệ hôn nhân, quan hệ cha
mẹ và con và quan hệ giữa các thành viên gia đình.
Con
sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha, mẹ đều có quyền và
nghĩa vụ như nhau đối với cha, mẹ của mình.
2. Cá nhân thực hiện quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình theo quy
định của Bộ luật này, Luật hôn nhân và gia đình và luật khác có liên quan.
Mục 3. NƠI CƯ TRÚ
Điều 40. Nơi cư trú của cá nhân
1. Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên
sinh sống.
2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân
theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó
đang sinh sống.
3. Trường hợp một bên trong quan hệ dân sự thay đổi nơi
cư trú gắn với việc thực hiện quyền, nghĩa vụ thì phải thông báo cho bên kia
biết về nơi cư trú mới.
Điều 41. Nơi cư trú của người chưa thành niên
1. Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của
cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa
thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên
chung sống.
2. Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác với
nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.
Điều 42. Nơi cư trú của người được giám hộ
1. Nơi cư trú của người được giám hộ là nơi cư trú của
người giám hộ.
2. Người được giám hộ có thể có nơi cư trú khác với nơi
cư trú của người giám hộ nếu được người giám hộ đồng ý hoặc pháp luật có quy
định.
Điều 43. Nơi cư trú của vợ, chồng
1. Nơi cư trú của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên
chung sống.
2. Vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau nếu có thoả
thuận.
Điều 44. Nơi cư trú của quân nhân
1. Nơi cư trú của quân nhân đang thực hiện nghĩa vụ quân
sự là nơi đơn vị của quân nhân đó đóng quân.
2. Nơi cư trú của sĩ quan quân đội, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng là nơi đơn vị của người đó đóng quân,
trừ trường hợp họ có nơi cư trú theo quy định tại khoản 1 Ðiều 40 của Bộ luật
này.
Điều 45. Nơi cư trú của người làm
nghề lưu động
Nơi cư trú của người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền, phương tiện hành
nghề lưu động khác là nơi đăng ký tàu, thuyền, phương tiện đó, trừ trường hợp
họ có nơi cư trú theo quy định tại khoản 1 Ðiều 40 của Bộ luật này.
Mục 4. GIÁM HỘ
Điều 46. Giám hộ
1. Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy
định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc được quy định
tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này (sau đây gọi chung là người giám hộ) để
thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành
niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi (sau đây gọi chung là người được giám hộ).
2. Trường hợp giám hộ cho người có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi thì phải được sự đồng ý của người đó nếu họ có năng lực
thể hiện ý chí của mình tại thời điểm yêu cầu.
3. Việc giám hộ phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Người giám hộ đương nhiên mà không đăng ký việc giám
hộ thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ của người giám hộ.
Điều 47. Người được giám hộ
1. Người được giám hộ bao gồm:
a) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không
xác định được cha, mẹ;
b) Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều
mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án
tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc,
giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ;
c) Người mất năng lực hành vi dân sự;
d) Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
2. Một người chỉ có thể được một người giám hộ, trừ
trường hợp cha, mẹ cùng giám hộ cho con hoặc ông, bà cùng giám hộ cho cháu.
Điều 48. Người giám hộ
1. Cá nhân, pháp nhân có đủ điều kiện quy định tại Bộ
luật này được làm người giám hộ.
2. Trường hợp người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
lựa chọn người giám hộ cho mình thì khi họ ở tình trạng cần được giám hộ, cá
nhân, pháp nhân được lựa chọn là người giám hộ nếu người này đồng ý. Việc lựa
chọn người giám hộ phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực.
3. Một cá nhân, pháp nhân có thể giám hộ cho nhiều
người.
Điều 49. Điều kiện của cá nhân làm người giám hộ
Cá
nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:
1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
2. Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết
để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ;
3. Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm
hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội
cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác;
4. Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế
quyền đối với con chưa thành niên.
Điều 50. Điều kiện của pháp nhân làm người giám hộ
Pháp nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:
1. Có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám
hộ;
2. Có điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ
của người giám hộ.
Điều 51. Giám sát việc giám hộ
1.
Người thân thích của người được giám hộ thỏa thuận cử người giám sát việc giám
hộ trong số những người thân thích hoặc chọn cá nhân, pháp nhân khác làm người
giám sát việc giám hộ.
Việc
cử, chọn người giám sát việc giám hộ phải được sự đồng ý của người đó.
Trường
hợp giám sát việc giám hộ liên quan đến quản lý tài sản của người được giám hộ
thì người giám sát phải đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người
được giám hộ.
Người
thân thích của người được giám hộ là vợ,
chồng, cha, mẹ, con của người được giám hộ; nếu không có ai trong số những
người này thì người thân thích của người được giám hộ là ông, bà, anh ruột, chị
ruột, em ruột của người được giám hộ; nếu cũng không có ai trong số những người
này thì người thân thích của người được giám hộ là bác ruột, chú ruột, cậu
ruột, cô ruột, dì ruột của người được giám hộ.
2.
Trường hợp không có người thân thích của người được giám hộ hoặc những người
thân thích không cử, chọn được người giám sát việc giám hộ theo quy định tại
khoản 1 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người giám hộ cử cá
nhân hoặc pháp nhân giám sát việc giám hộ. Trường hợp có tranh chấp về việc cử,
chọn người giám sát việc giám hộ thì Tòa án quyết định.
3.
Người giám sát việc giám hộ phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ nếu
là cá nhân, có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám sát nếu là pháp
nhân; có điều kiện cần thiết để thực hiện việc giám sát.
4. Người giám sát việc giám hộ có quyền và nghĩa vụ
sau đây:
a) Theo dõi, kiểm tra người giám hộ trong việc thực
hiện giám hộ;
b) Xem xét, có ý kiến kịp thời bằng văn bản về việc
xác lập, thực hiện giao dịch dân sự quy định tại Điều 59 của Bộ luật này;
c) Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giám hộ
xem xét thay đổi hoặc chấm dứt việc giám hộ, giám sát việc giám hộ.
Điều 52. Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên
Người
giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên quy định tại điểm a và điểm b
khoản 1 Điều 47 của Bộ luật này được xác định theo thứ tự sau đây:
1. Anh
ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ; nếu anh cả hoặc chị cả
không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là
người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm
người giám hộ;
2.
Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1 Điều này thì ông nội, bà
nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử
một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ;
3.
Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì
bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột là người giám hộ.
Điều 53. Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành
vi dân sự
Trường
hợp không có người giám hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này
thì người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự được xác
định như sau:
1.
Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ;
nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ;
2.
Trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng
lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì
người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người
giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám
hộ;
3.
Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con
hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha,
mẹ là người giám hộ.
Điều 54. Cử, chỉ định người giám hộ
1.
Trường hợp người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự không có
người giám hộ đương nhiên theo quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Bộ luật này
thì Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ có trách nhiệm cử
người giám hộ.
Trường
hợp có tranh chấp giữa những người giám hộ quy định tại Điều 52 và Điều 53 của
Bộ luật này về người giám hộ hoặc tranh chấp về việc cử người giám hộ thì Tòa
án chỉ định người giám hộ.
Trường hợp cử, chỉ định người giám hộ cho người chưa
thành niên từ đủ sáu tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của người này.
2. Việc
cử người giám hộ phải được sự đồng ý của người được cử làm người giám hộ.
3. Việc
cử người giám hộ phải được lập thành văn bản, trong đó ghi rõ lý do cử người
giám hộ, quyền, nghĩa vụ cụ thể của người giám hộ, tình trạng tài sản của người
được giám hộ.
4. Trừ
trường hợp áp dụng quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này, người
giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi do Tòa án chỉ
định trong số những người giám hộ quy định tại Điều 53 của Bộ luật này. Trường
hợp không có người giám hộ theo quy định trên, Tòa án chỉ định người giám hộ
hoặc đề nghị một pháp nhân thực hiện việc giám hộ.
Điều 55. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ
chưa đủ mười lăm tuổi
1. Chăm
sóc, giáo dục người được giám hộ.
2. Đại
diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp
luật quy định người chưa đủ mười lăm tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện
giao dịch dân sự.
3. Quản
lý tài sản của người được giám hộ.
4. Bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
Điều 56. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ
từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi
1. Đại
diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp
luật quy định người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể tự
mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
2. Quản
lý tài sản của người được giám hộ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
Điều 57. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ
mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
1.
Người giám hộ của người mất năng lực hành vi dân sự có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chăm
sóc, bảo đảm việc điều trị bệnh cho người được giám hộ;
b) Đại
diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự;
c) Quản
lý tài sản của người được giám hộ;
d) Bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
2.
Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có nghĩa
vụ theo quyết định của Tòa án trong số các nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều 58. Quyền của người giám hộ
1.
Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có
các quyền sau đây:
a) Sử
dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu
thiết yếu của người được giám hộ;
b) Được
thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ;
c) Đại
diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự và
thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của người được giám hộ.
2.
Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có quyền
theo quyết định của Tòa án trong số các quyền quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 59. Quản lý tài sản
của người được giám hộ
1.
Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có
trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính mình;
được thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì
lợi ích của người được giám hộ.
Việc
bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và giao
dịch dân sự khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải
được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.
Người
giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho người khác. Các
giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ có liên quan đến tài
sản của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp giao dịch được thực hiện
vì lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý của người giám sát việc giám
hộ.
2.
Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi được quản
lý tài sản của người được giám hộ theo quyết định của Tòa án trong phạm vi được
quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 60. Thay đổi người giám hộ
1.
Người giám hộ được thay đổi trong trường hợp sau đây:
a)
Người giám hộ không còn đủ các điều kiện quy định tại Điều 49, Điều 50 của Bộ
luật này;
b)
Người giám hộ là cá nhân chết hoặc bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi
dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, mất năng lực hành vi dân
sự, mất tích; pháp nhân làm giám hộ chấm dứt tồn tại;
c)
Người giám hộ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ giám hộ;
d)
Người giám hộ đề nghị được thay đổi và có người khác nhận làm giám hộ.
2.
Trường hợp thay đổi người giám hộ đương nhiên thì những người được quy định tại
Điều 52 và Điều 53 của Bộ luật này là người giám hộ đương nhiên; nếu không có
người giám hộ đương nhiên thì việc cử, chỉ định người giám hộ được thực hiện
theo quy định tại Điều 54 của Bộ luật này.
3. Thủ
tục thay đổi người giám hộ được thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ
tịch.
Điều 61. Chuyển giao giám hộ
1. Khi
thay đổi người giám hộ thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có người giám hộ
mới, người đã thực hiện việc giám hộ phải chuyển giao giám hộ cho người thay
thế mình.
2. Việc
chuyển giao giám hộ phải được lập thành văn bản, trong đó ghi rõ lý do chuyển
giao và tình trạng tài sản, vấn đề khác có liên quan của người được giám hộ tại
thời điểm chuyển giao. Cơ quan cử, chỉ định người giám hộ, người giám sát việc
giám hộ chứng kiến việc chuyển giao giám hộ.
3.
Trường hợp thay đổi người giám hộ quy định tại khoản 1 Điều 60 của Bộ luật này
thì cơ quan cử, chỉ định người giám hộ lập biên bản, ghi rõ tình trạng tài sản,
vấn đề khác có liên quan của người được giám hộ, quyền, nghĩa vụ phát sinh
trong quá trình thực hiện việc giám hộ để chuyển giao cho người giám hộ mới với
sự chứng kiến của người giám sát việc giám hộ.
Điều 62. Chấm dứt việc giám hộ
1. Việc
giám hộ chấm dứt trong trường hợp sau đây:
a)
Người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b)
Người được giám hộ chết;
c) Cha,
mẹ của người được giám hộ là người chưa thành niên đã có đủ điều kiện để thực
hiện quyền, nghĩa vụ của mình;
d)
Người được giám hộ được nhận làm con nuôi.
2. Thủ
tục chấm dứt việc giám hộ thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Điều 63. Hậu quả chấm dứt việc giám hộ
1.
Trường hợp người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày chấm dứt việc giám hộ, người giám hộ thanh toán
tài sản với người được giám hộ, chuyển giao quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao
dịch dân sự vì lợi ích của người được giám hộ cho người được giám hộ.
2.
Trường hợp người được giám hộ chết thì trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm
dứt việc giám hộ, người giám hộ thanh toán tài sản với người thừa kế hoặc giao
tài sản cho người quản lý di sản của người được giám hộ, chuyển giao quyền,
nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự vì lợi ích của người được giám hộ cho
người thừa kế của người được giám hộ; nếu hết thời hạn đó mà chưa xác định được
người thừa kế thì người giám hộ tiếp tục quản lý tài sản của người được giám hộ
cho đến khi tài sản được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế và
thông báo cho Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ.
3.
Trường hợp chấm dứt việc giám hộ quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 62
của Bộ luật này thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày chấm dứt việc giám hộ,
người giám hộ thanh toán tài sản và chuyển giao quyền, nghĩa vụ phát sinh từ
giao dịch dân sự vì lợi ích của người được giám hộ cho cha, mẹ của người được
giám hộ.
4. Việc thanh toán
tài sản và chuyển giao quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều này được lập thành văn
bản với sự giám sát của người giám sát việc giám hộ.
Mục 5. THÔNG BÁO TÌM KIẾM NGƯỜI VẮNG MẶT TẠI NƠI CƯ TRÚ,
TUYÊN BỐ MẤT TÍCH, TUYÊN BỐ CHẾT
Điều 64. Yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài
sản của người đó
Khi một người biệt tích 06 tháng liền trở lên thì
những người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án thông báo tìm
kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú theo quy định của pháp luật về tố tụng dân
sự và có thể yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng
mặt tại nơi cư trú quy định tại Điều 65 của Bộ luật này.
Điều 65. Quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú
1. Theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan,
Tòa án giao tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú cho người sau đây quản
lý:
a) Đối với tài sản đã được người vắng mặt uỷ quyền
quản lý thì người được uỷ quyền tiếp tục quản lý;
b) Đối với tài sản chung thì do chủ sở hữu chung còn
lại quản lý;
c) Đối với tài sản do vợ hoặc chồng đang quản lý thì
vợ hoặc chồng tiếp tục quản lý; nếu vợ hoặc chồng chết hoặc mất năng lực hành vi
dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị hạn chế năng lực hành
vi dân sự thì con thành niên hoặc cha, mẹ của người vắng mặt quản lý.
2. Trường hợp không có những người được quy định tại
khoản 1 Điều này thì Tòa án chỉ định một người trong số những người thân thích
của người vắng mặt tại nơi cư trú quản lý tài sản; nếu không có người thân
thích thì Tòa án chỉ định người khác quản lý tài sản.
Điều 66. Nghĩa vụ của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú
1. Giữ gìn, bảo quản tài sản của người vắng mặt như
tài sản của chính mình.
2. Bán ngay tài sản là hoa màu, sản phẩm khác có nguy
cơ bị hư hỏng.
3. Thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, thanh toán nợ đến
hạn, nghĩa vụ tài chính khác của người vắng mặt bằng tài sản của người đó theo
quyết định của Tòa án.
4. Giao lại tài sản cho người vắng mặt khi người này
trở về và phải thông báo cho Tòa án biết; nếu có lỗi trong việc quản lý tài sản
mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Điều 67. Quyền của người
quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú
1. Quản lý tài sản của người vắng mặt.
2. Trích một phần tài sản của người vắng mặt để thực
hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, nghĩa vụ thanh toán nợ đến hạn, nghĩa vụ tài chính
khác của người vắng mặt.
3. Được thanh toán các chi phí cần thiết trong việc quản
lý tài sản của người vắng mặt.
Điều 68. Tuyên bố mất tích
1. Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù
đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật
về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống
hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có
thể tuyên bố người đó mất tích.
Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức
cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì
thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức
cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời
hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.
2. Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất
tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về
hôn nhân và gia đình.
3. Quyết định của Tòa án tuyên bố một người mất tích
phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người bị
tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Điều 69. Quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích
Người đang quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi
cư trú quy định tại Điều 65 của Bộ luật này tiếp tục quản lý tài sản của người
đó khi người đó bị Tòa án tuyên bố mất tích và có các quyền, nghĩa vụ quy định
tại Điều 66 và Điều 67 của Bộ luật này.
Trường hợp Tòa án giải quyết cho vợ hoặc chồng của
người bị tuyên bố mất tích ly hôn thì tài sản của người mất tích được giao cho
con thành niên hoặc cha, mẹ của người mất tích quản lý; nếu không có những
người này thì giao cho người thân thích của người mất tích quản lý; nếu không
có người thân thích thì Tòa án chỉ định người khác quản lý tài sản.
Điều 70. Huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất tích
1. Khi người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin
tức xác thực là người đó còn sống thì theo yêu cầu của người đó hoặc của người
có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố
mất tích đối với người đó.
2. Người bị tuyên bố mất tích trở về được nhận lại tài
sản do người quản lý tài sản chuyển giao sau khi đã thanh toán chi phí quản lý.
3. Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất
tích đã được ly hôn thì dù người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức
xác thực là người đó còn sống, quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật.
4. Quyết định của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố
một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của
người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Điều 71. Tuyên bố chết
1. Người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu
Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết trong trường hợp sau đây:
a) Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích
của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
b) Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày
chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
c) Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm,
kể từ ngày tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức
xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
d) Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức
xác thực là còn sống; thời hạn này được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 68
của Bộ luật này.
2. Căn cứ vào các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này, Tòa án xác định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết.
3. Quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết
phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố là đã
chết để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Điều 72. Quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản của người bị Tòa án tuyên bố là đã
chết
1. Khi quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã
chết có hiệu lực pháp luật thì quan hệ về hôn nhân, gia đình và các quan hệ
nhân thân khác của người đó được giải quyết như đối với người đã chết.
2. Quan hệ tài sản của người bị Tòa án tuyên bố là đã
chết được giải quyết như đối với người đã chết; tài sản của người đó được giải
quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Điều 73. Huỷ bỏ quyết định tuyên bố chết
1. Khi một người bị tuyên bố là đã chết trở về hoặc có
tin tức xác thực là người đó còn sống thì theo yêu cầu của người đó hoặc của
người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên
bố người đó là đã chết.
2. Quan hệ nhân thân của người bị tuyên bố là đã chết
được khôi phục khi Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người đó là
đã chết, trừ trường hợp sau đây:
a) Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là đã chết đã
được Tòa án cho ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 68 của Bộ luật này thì
quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật;
b) Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là đã chết đã
kết hôn với người khác thì việc kết hôn đó vẫn có hiệu lực pháp luật.
3. Người bị tuyên bố là đã chết mà còn sống có quyền
yêu cầu những người đã nhận tài sản thừa kế trả lại tài sản, giá trị tài sản
hiện còn.
Trường hợp người thừa kế của người bị tuyên bố là đã
chết biết người này còn sống mà cố tình giấu giếm nhằm hưởng thừa kế thì người
đó phải hoàn trả toàn bộ tài sản đã nhận, kể cả hoa lợi, lợi tức; nếu gây thiệt
hại thì phải bồi thường.
4. Quan hệ tài sản giữa vợ và chồng được giải quyết
theo quy định của Bộ luật này, Luật hôn nhân và gia đình.
5. Quyết định của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết
phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố là đã
chết để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Chương IV
PHÁP NHÂN
Điều 74. Pháp nhân
1. Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ
các điều kiện sau đây:
a) Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật
khác có liên quan;
b) Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ
luật này;
c) Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và
tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;
d) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
2. Mọi cá nhân, pháp nhân đều có quyền thành lập pháp nhân, trừ trường
hợp luật có quy định khác.
Điều 75. Pháp nhân thương
mại
1. Pháp nhân thương mại là pháp nhân có mục tiêu chính
là tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận được chia cho các thành viên.
2. Pháp nhân thương mại bao gồm doanh nghiệp và các tổ
chức kinh tế khác.
3. Việc thành lập, hoạt động và chấm dứt pháp nhân
thương mại được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật doanh nghiệp và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 76. Pháp nhân phi thương mại
1. Pháp nhân phi thương mại là pháp nhân không có mục
tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận; nếu có lợi nhuận thì cũng không được phân
chia cho các thành viên.
2. Pháp nhân phi thương mại bao gồm cơ quan nhà nước,
đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, doanh nghiệp xã hội và các tổ chức phi thương
mại khác.
3. Việc thành lập, hoạt động và chấm dứt pháp nhân phi
thương mại được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, các luật về tổ chức
bộ máy nhà nước và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 77. Điều lệ của pháp
nhân
1. Pháp nhân phải có điều lệ trong trường hợp pháp
luật có quy định.
2. Điều lệ của pháp nhân có
những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên gọi của pháp nhân;
b) Mục đích và phạm vi hoạt động của pháp nhân;
c) Trụ sở chính; chi nhánh, văn phòng đại diện, nếu
có;
d) Vốn điều lệ, nếu có;
đ) Đại diện theo pháp luật của pháp nhân;
e) Cơ cấu tổ chức; thể thức cử, bầu, bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức, nhiệm vụ và quyền hạn của các chức danh của cơ quan điều hành
và các cơ quan khác;
g) Điều kiện trở thành thành viên hoặc không còn là
thành viên của pháp nhân, nếu là pháp nhân có thành viên;
h) Quyền, nghĩa vụ của các thành viên, nếu là pháp
nhân có thành viên;
i) Thể thức thông qua quyết định của pháp nhân; nguyên
tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;
k) Thể thức sửa đổi, bổ sung điều lệ;
l) Ðiều kiện hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển
đổi hình thức, giải thể pháp nhân.
Điều 78. Tên gọi của pháp
nhân
1. Pháp nhân phải có tên gọi bằng
tiếng Việt.
2. Tên gọi của pháp nhân phải thể hiện rõ loại hình tổ
chức của pháp nhân và phân biệt với các pháp nhân khác trong cùng một lĩnh vực
hoạt động.
3. Pháp nhân phải sử dụng tên gọi của mình trong giao
dịch dân sự.
4. Tên gọi của pháp nhân được pháp luật công nhận và
bảo vệ.
Điều 79. Trụ sở của pháp nhân
1. Trụ sở của pháp nhân là nơi đặt cơ quan điều hành
của pháp nhân.
Trường hợp thay đổi trụ sở thì pháp nhân phải công bố
công khai.
2. Địa chỉ liên lạc của pháp nhân là địa chỉ trụ sở
của pháp nhân. Pháp nhân có thể chọn nơi khác làm địa chỉ liên lạc.
Điều 80. Quốc tịch của pháp
nhân
Pháp nhân được thành lập theo pháp luật Việt Nam là
pháp nhân Việt Nam.
Điều 81. Tài sản của pháp nhân
Tài sản của pháp nhân bao gồm
vốn góp của chủ sở hữu, sáng lập viên, thành viên của pháp nhân và tài
sản khác mà pháp nhân được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ
luật này, luật khác có liên quan.
Điều 82. Thành lập, đăng ký
pháp nhân
1. Pháp nhân được thành lập theo sáng kiến của cá nhân, pháp nhân hoặc
theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Đăng ký pháp nhân bao gồm đăng ký thành lập, đăng ký
thay đổi và đăng ký khác theo quy định của pháp luật.
3.
Việc đăng ký pháp nhân phải được công bố công khai.
Điều 83. Cơ cấu tổ chức của pháp nhân
1. Pháp nhân phải có cơ quan điều hành. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan điều hành của pháp nhân được quy
định trong điều lệ của pháp nhân hoặc trong quyết định thành lập pháp nhân.
2. Pháp nhân có cơ quan khác theo quyết định của pháp
nhân hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 84. Chi nhánh, văn phòng đại diện
của pháp nhân
1. Chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, không phải là pháp nhân.
2. Chi nhánh có nhiệm vụ
thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của pháp nhân.
3. Văn phòng đại diện có nhiệm vụ đại diện trong phạm vi
do pháp nhân giao, bảo vệ lợi ích của pháp nhân.
4. Việc thành lập, chấm dứt chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân
phải được đăng ký theo quy định của pháp luật và công bố công khai.
5. Người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện
nhiệm vụ theo uỷ quyền của pháp nhân trong phạm vi và thời hạn được uỷ quyền.
6. Pháp nhân có quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao
dịch dân sự do chi nhánh,
văn phòng đại diện xác lập, thực hiện.
Điều 85. Đại diện của pháp nhân
Đại diện của pháp nhân có thể là đại diện theo pháp luật
hoặc đại diện theo ủy quyền. Người đại diện của pháp nhân phải tuân theo quy
định về đại diện tại Chương IX Phần này.
Điều 86. Năng lực pháp luật dân sự của
pháp nhân
1. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng
của pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự.
Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân không bị hạn chế,
trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
2. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ
thời điểm được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép
thành lập; nếu pháp nhân phải đăng ký hoạt động thì năng lực pháp luật dân sự
của pháp nhân phát sinh từ thời điểm ghi vào sổ đăng ký.
3. Năng
lực pháp luật dân sự của pháp nhân chấm dứt kể từ thời điểm chấm dứt pháp nhân.
Điều 87. Trách nhiệm dân sự của
pháp nhân
1. Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực
hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp
nhân.
Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự về nghĩa vụ do sáng
lập viên hoặc đại diện của sáng lập viên xác lập, thực hiện để thành lập,
đăng ký pháp nhân, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
2. Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của
mình; không chịu trách nhiệm thay cho người của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân
sự do người của pháp nhân xác lập, thực hiện không nhân danh pháp nhân, trừ
trường hợp luật có quy định khác.
3. Người của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay
cho pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện, trừ
trường hợp luật có quy định khác.
Điều 88. Hợp nhất pháp nhân
1. Các pháp nhân có thể hợp nhất thành một pháp nhân
mới.
2. Sau khi hợp nhất, các pháp nhân cũ chấm dứt tồn tại
kể từ thời điểm pháp nhân mới được thành lập; quyền và nghĩa vụ dân sự của pháp
nhân cũ được chuyển giao cho pháp nhân mới.
Điều 89. Sáp nhập pháp nhân
1. Một pháp nhân có thể được sáp nhập (sau đây gọi là
pháp nhân được sáp nhập) vào một pháp nhân khác (sau đây gọi là pháp nhân sáp
nhập).
2. Sau khi sáp nhập, pháp nhân được sáp nhập chấm dứt
tồn tại; quyền và nghĩa vụ dân sự của pháp nhân được sáp nhập được chuyển giao
cho pháp nhân sáp nhập.
Điều 90. Chia pháp nhân
1. Một pháp nhân có thể chia thành nhiều pháp nhân.
2. Sau khi chia, pháp nhân bị chia chấm dứt tồn tại;
quyền, nghĩa vụ dân sự của pháp nhân bị chia được chuyển giao cho các pháp nhân
mới.
Điều 91. Tách pháp nhân
1. Một pháp nhân có thể tách thành nhiều pháp nhân.
2. Sau khi tách, pháp nhân bị tách và pháp nhân được
tách thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự của mình phù hợp với mục đích hoạt động.
Điều 92. Chuyển đổi hình thức của pháp nhân
1. Pháp nhân có thể được chuyển đổi hình thức thành
pháp nhân khác.
2. Sau khi chuyển đổi hình thức, pháp nhân được chuyển
đổi chấm dứt tồn tại kể từ thời điểm pháp nhân chuyển đổi được thành lập; pháp
nhân chuyển đổi kế thừa quyền, nghĩa vụ dân sự của pháp nhân được chuyển đổi.
Điều 93. Giải thể pháp nhân
1. Pháp nhân giải thể trong trường hợp sau đây:
a) Theo quy định của điều lệ;
b) Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Hết thời hạn hoạt động được ghi trong điều lệ hoặc
trong quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Trước khi giải thể, pháp nhân phải thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ về tài sản.
Điều 94. Thanh toán tài sản
của pháp nhân bị giải thể
1. Tài sản của pháp nhân bị giải thể được thanh toán theo
thứ tự sau đây:
a) Chi phí giải thể pháp nhân;
b) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối
với người lao động theo quy định của pháp luật và các
quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng
lao động đã ký kết;
c) Nợ thuế và các khoản nợ khác.
2. Sau khi đã thanh toán hết chi phí giải thể pháp nhân và các khoản nợ,
phần còn lại thuộc về chủ sở hữu pháp nhân, các thành viên góp vốn, trừ trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều này hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Trường hợp quỹ xã hội, quỹ từ thiện đã thanh toán hết chi phí giải thể
và các khoản nợ quy định tại khoản 1 Điều này, tài sản còn lại được chuyển giao
cho quỹ khác có cùng mục đích hoạt động.
Trường hợp không có quỹ khác có cùng mục đích hoạt động
nhận tài sản chuyển giao hoặc quỹ bị giải thể do hoạt động vi phạm điều cấm của
luật, trái đạo đức xã hội thì tài sản của quỹ bị giải thể thuộc về Nhà nước.
Điều 95. Phá sản pháp nhân
Việc phá sản pháp nhân được thực hiện theo quy định
của pháp luật về phá sản.
Điều 96. Chấm dứt tồn tại
pháp nhân
1. Pháp nhân chấm dứt tồn tại trong trường hợp sau
đây:
a) Hợp nhất, sáp nhập, chia, chuyển đổi hình thức,
giải thể pháp nhân theo quy định tại các điều 88, 89, 90, 92 và 93 của Bộ luật
này;
b) Bị tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật về
phá sản.
2. Pháp nhân chấm dứt tồn tại kể từ thời điểm xóa tên
trong sổ đăng ký pháp nhân hoặc từ thời điểm được xác định trong quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Khi pháp nhân chấm dứt tồn tại, tài sản của pháp nhân được giải quyết
theo quy định của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chương V
NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, CƠ QUAN NHÀ NƯỚC Ở TRUNG
ƯƠNG, Ở ĐỊA PHƯƠNG TRONG QUAN HỆ DÂN SỰ
Điều 97. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở trung
ương, ở địa phương trong quan hệ dân sự
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan
nhà nước ở trung ương, ở địa phương khi tham gia quan hệ dân sự thì bình đẳng
với các chủ thể khác và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định tại Điều 99 và
Điều 100 của Bộ luật này.
Điều 98. Đại diện tham gia
quan hệ dân sự
Việc đại diện cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, cơ quan nhà nước ở trung ương, ở địa phương tham gia quan hệ dân sự
được thực hiện theo quy định của pháp luật về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
tổ chức bộ máy của cơ quan nhà nước. Việc đại diện thông qua cá nhân, pháp nhân
khác chỉ được thực hiện trong các trường hợp và theo trình tự, thủ tục do pháp
luật quy định.
Điều 99. Trách nhiệm về nghĩa vụ dân sự
1. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ
quan nhà nước ở trung ương, ở địa phương chịu trách nhiệm về nghĩa vụ dân sự
của mình bằng tài sản mà mình là đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý, trừ
trường hợp tài sản đã được chuyển giao cho pháp nhân theo quy định tại khoản 2
Điều này.
2. Pháp nhân do Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, cơ quan nhà nước ở trung ương, ở địa phương thành lập không chịu
trách nhiệm về nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ dân sự của Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở trung ương, ở địa phương.
3. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ
quan nhà nước ở trung ương, ở địa phương không chịu trách nhiệm về nghĩa vụ dân
sự của pháp nhân do mình thành lập, bao gồm cả doanh nghiệp nhà nước, trừ
trường hợp Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở
trung ương, ở địa phương bảo lãnh cho nghĩa vụ dân sự của pháp nhân này theo
quy định của pháp luật.
4. Cơ quan nhà nước ở trung ương, ở địa phương không
chịu trách nhiệm về nghĩa vụ dân sự của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, cơ quan nhà nước khác ở trung ương, ở địa phương, trừ trường hợp luật liên
quan có quy định khác.
Điều 100. Trách nhiệm về
nghĩa vụ dân sự của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà
nước ở trung ương, ở địa phương trong quan hệ dân sự với một bên là nhà nước,
pháp nhân, cá nhân nước ngoài
1. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ
quan nhà nước ở trung ương, ở địa phương chịu trách nhiệm về nghĩa vụ dân sự do
mình xác lập với nhà nước, pháp nhân, cá nhân nước ngoài trong trường hợp sau
đây:
a) Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên có quy định về việc từ bỏ quyền miễn trừ;
b) Các bên trong quan hệ dân sự có thỏa thuận từ bỏ
quyền miễn trừ;
c) Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ
quan nhà nước ở trung ương, ở địa phương từ bỏ quyền miễn trừ.
2. Trách nhiệm về nghĩa vụ dân sự của nhà nước, cơ quan nhà nước của
nước ngoài khi tham gia quan hệ dân sự với Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, cơ quan nhà nước ở trung ương, ở địa phương, pháp nhân, cá nhân Việt
Nam được áp dụng tương tự khoản 1 Điều này.
Chương VI
HỘ GIA ĐÌNH, TỔ HỢP TÁC VÀ TỔ
CHỨC KHÁC KHÔNG CÓ TƯ CÁCH PHÁP NHÂN TRONG QUAN HỆ DÂN SỰ
Điều 101. Chủ thể trong quan hệ dân sự có sự tham gia của hộ gia
đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân
1. Trường hợp hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác
không có tư cách pháp nhân tham gia quan hệ dân sự thì các thành viên của hộ
gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân là chủ thể tham
gia xác lập, thực hiện giao dịch dân sự hoặc ủy quyền cho người đại diện tham
gia xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Việc ủy quyền phải được lập thành văn
bản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Khi có sự thay đổi người đại diện thì
phải thông báo cho bên tham gia quan hệ dân sự biết.
Trường hợp thành viên của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ
chức khác không có tư cách pháp nhân tham gia quan hệ dân sự không được các
thành viên khác ủy quyền làm người đại diện thì thành viên đó là chủ thể của
quan hệ dân sự do mình xác lập, thực hiện.
2. Việc xác định chủ thể của quan hệ dân sự có sự tham
gia của hộ gia đình sử dụng đất được thực hiện theo quy định của Luật đất đai.
Điều 102. Tài sản chung của
các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân
1. Việc xác định tài sản chung của các thành viên hộ
gia đình, quyền, nghĩa vụ đối với tài sản này được xác định theo quy định tại
Điều 212 của Bộ luật này.
2. Việc xác định tài sản chung của các thành viên tổ
hợp tác, quyền, nghĩa vụ đối với tài sản này được xác định theo quy định tại
Điều 506 của Bộ luật này.
3. Việc xác định tài sản chung của các thành viên của
tổ chức khác không có tư cách pháp nhân, quyền, nghĩa vụ đối với tài sản này
được xác định theo thỏa thuận của các thành viên, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác.
Điều 103. Trách nhiệm dân sự
của thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân
1.
Nghĩa vụ dân sự phát sinh từ việc tham gia quan hệ dân sự của hộ gia đình, tổ
hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân được bảo đảm thực hiện bằng
tài sản chung của các thành viên.
2.
Trường hợp các thành viên không có hoặc không đủ tài sản chung để thực hiện
nghĩa vụ chung thì người có quyền có thể yêu cầu các thành viên thực hiện nghĩa
vụ theo quy định tại Điều 288 của Bộ luật này.
3. Trường hợp các bên không có thỏa thuận, hợp đồng
hợp tác hoặc luật không có quy định khác thì các thành viên chịu trách nhiệm
dân sự quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này theo phần tương ứng với phần
đóng góp tài sản của mình, nếu không xác định được theo phần tương ứng thì xác
định theo phần bằng nhau.
Điều 104. Hậu quả pháp lý đối với giao dịch dân sự do thành viên
không có quyền đại diện hoặc vượt quá phạm vi đại diện xác lập, thực hiện
1.
Trường hợp thành viên không có quyền đại diện mà xác lập, thực hiện giao dịch
dân sự nhân danh các thành viên khác của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác
không có tư cách pháp nhân hoặc người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm
vi đại diện thì hậu quả pháp lý của giao dịch được áp dụng theo quy định tại
các điều 130, 142 và 143 của Bộ luật này.
2. Giao dịch dân sự do bên không có quyền đại diện hoặc vượt quá phạm vi
đại diện xác lập, thực hiện mà gây thiệt hại cho thành viên khác của hộ gia
đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân hoặc người thứ ba thì
phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
Chương VII
TÀI SẢN
Điều 105. Tài sản
1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài
sản.
2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động
sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương
lai.
Điều 106. Đăng ký tài sản
1. Quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản là bất
động sản được đăng ký theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đăng ký tài
sản.
2. Quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản là động
sản không phải đăng ký, trừ trường hợp pháp luật về đăng ký tài sản có quy định
khác.
3. Việc đăng ký tài sản phải được công khai.
Điều 107. Bất động sản và
động sản
1. Bất động sản bao gồm:
a) Đất đai;
b) Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai;
c) Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình
xây dựng;
d) Tài sản khác theo quy định của pháp luật.
2. Động sản là những tài sản không phải là bất động
sản.
Điều 108. Tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai
1. Tài sản hiện có là tài sản đã hình thành và chủ thể
đã xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản trước hoặc tại thời điểm
xác lập giao dịch.
2. Tài sản hình thành trong tương lai bao gồm:
a) Tài sản chưa hình thành;
b) Tài sản đã hình thành nhưng chủ thể xác lập quyền
sở hữu tài sản sau thời điểm xác lập giao dịch.
Điều 109. Hoa lợi, lợi tức
1. Hoa lợi là sản vật tự nhiên mà tài sản mang lại.
2. Lợi tức là khoản lợi thu được từ việc khai thác tài
sản.
Điều 110. Vật chính và vật phụ
1. Vật chính là vật độc lập, có thể khai thác công
dụng theo tính năng.
2. Vật phụ là vật trực tiếp phục vụ cho việc khai thác
công dụng của vật chính, là một bộ phận của vật chính, nhưng có thể tách rời
vật chính.
3. Khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vật chính thì
phải chuyển giao cả vật phụ, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 111. Vật chia được và vật không chia được
1. Vật chia được là vật khi bị phân chia vẫn giữ
nguyên tính chất và tính năng sử dụng ban đầu.
2. Vật không chia được là vật khi bị phân chia thì
không giữ nguyên được tính chất và tính năng sử dụng ban đầu.
Khi cần phân chia vật không chia được thì phải trị giá
thành tiền để chia.
Điều 112. Vật tiêu hao và vật không tiêu hao
1. Vật tiêu hao là vật khi đã qua một lần sử dụng thì
mất đi hoặc không giữ được tính chất, hình dáng và tính năng sử dụng ban đầu.
Vật tiêu hao không thể là đối tượng của hợp đồng cho
thuê hoặc hợp đồng cho mượn.
2. Vật không tiêu hao là vật khi đã qua sử dụng nhiều
lần mà cơ bản vẫn giữ được tính chất, hình dáng và tính năng sử dụng ban đầu.
Điều 113. Vật cùng loại và vật đặc định
1. Vật cùng loại là những vật có cùng hình dáng, tính
chất, tính năng sử dụng và xác định được bằng những đơn vị đo lường.
Vật cùng loại có cùng chất lượng có thể thay thế cho
nhau.
2. Vật đặc định là vật phân biệt được với các vật khác
bằng những đặc điểm riêng về ký hiệu, hình dáng, màu sắc, chất liệu, đặc tính,
vị trí.
Khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vật đặc định thì
phải giao đúng vật đó.
Điều 114. Vật đồng bộ
Vật đồng bộ là vật gồm các phần hoặc các bộ phận ăn
khớp, liên hệ với nhau hợp thành chỉnh thể mà nếu thiếu một trong các phần, các
bộ phận hoặc có phần hoặc bộ phận không đúng quy cách, chủng loại thì không sử
dụng được hoặc giá trị sử dụng của vật đó bị giảm sút.
Khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vật đồng bộ thì
phải chuyển giao toàn bộ các phần hoặc các bộ phận hợp thành, trừ trường hợp có
thoả thuận khác.
Điều 115. Quyền tài sản
Quyền tài sản là quyền trị giá
được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ,
quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.
Chương VIII
GIAO DỊCH DÂN SỰ
Điều 116. Giao dịch dân sự
Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn
phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Điều 117. Điều kiện có hiệu
lực của giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều
kiện sau đây:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành
vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự
nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều
cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
2.
Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
trong trường hợp luật có quy định.
Điều 118. Mục đích của giao
dịch dân sự
Mục đích của giao dịch dân sự là lợi ích mà chủ thể
mong muốn đạt được khi xác lập giao dịch đó.
Điều 119. Hình thức giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng
văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới
hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử
được coi là giao dịch bằng văn bản.
2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được
thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy
định đó.
Điều 120. Giao dịch dân sự có điều kiện
1. Trường hợp các bên có thỏa thuận về điều kiện phát
sinh hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự thì khi điều kiện đó xảy ra, giao dịch dân sự
phát sinh hoặc hủy bỏ.
2. Trường hợp điều kiện làm phát sinh hoặc hủy bỏ giao
dịch dân sự không thể xảy ra được do hành vi cố ý cản trở trực tiếp hoặc gián
tiếp của một bên thì coi như điều kiện đó đã xảy ra; trường hợp có sự tác động
trực tiếp hoặc gián tiếp của một bên cố ý thúc đẩy cho điều kiện xảy ra thì coi
như điều kiện đó không xảy ra.
Điều 121. Giải thích giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự có nội dung không rõ ràng, khó hiểu, được
hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau và không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này
thì việc giải thích giao dịch dân sự đó được thực hiện theo thứ tự sau đây:
a) Theo ý chí đích thực của các bên khi
xác lập giao dịch;
b) Theo nghĩa phù hợp với mục đích của
giao dịch;
c) Theo tập quán nơi giao dịch được xác
lập.
2. Việc giải thích hợp đồng được thực hiện theo quy định tại
Điều 404 của Bộ luật này; việc giải thích nội dung di chúc được thực hiện theo quy định
tại Điều 648 của Bộ luật này.
Điều 122. Giao dịch dân sự vô hiệu
Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được
quy định tại Điều 117 của Bộ luật này thì vô hiệu, trừ trường hợp Bộ luật này
có quy định khác.
Điều 123. Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã
hội
Giao dịch dân sự có mục đích, nội dung vi phạm điều
cấm của luật, trái đạo
đức xã hội thì vô hiệu.
Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho
phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.
Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời
sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.
Điều 124. Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo
1. Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo
nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác thì giao dịch dân sự giả tạo vô hiệu,
còn giao dịch dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó
cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan.
2. Trường hợp xác lập giao dịch dân sự giả tạo nhằm trốn
tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch dân sự đó vô hiệu.
Điều 125. Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng
lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người
bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện
1. Khi giao dịch dân sự do người chưa thành niên, người
mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì theo yêu
cầu của người đại diện của người đó, Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu
theo quy định của pháp luật giao dịch này phải do người đại diện của họ xác
lập, thực hiện hoặc đồng ý, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Giao dịch dân sự của người quy định tại khoản 1 Điều
này không bị vô hiệu trong trường hợp sau đây:
a) Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi, người mất
năng lực hành vi dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người đó;
b) Giao dịch dân sự chỉ làm phát sinh quyền hoặc chỉ miễn
trừ nghĩa vụ cho người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự,
người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự với người đã xác lập, thực hiện giao dịch với họ;
c) Giao dịch dân sự được người xác
lập giao dịch thừa nhận hiệu lực sau khi đã thành niên hoặc sau khi khôi phục
năng lực hành vi dân sự.
Điều 126. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn
1. Trường hợp giao dịch dân sự được xác lập có sự nhầm
lẫn làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc xác lập giao
dịch thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô
hiệu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Giao dịch dân sự được xác lập có sự nhầm lẫn không vô
hiệu trong trường hợp mục đích xác lập giao dịch dân sự của các bên đã đạt được
hoặc các bên có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc
xác lập giao dịch dân sự vẫn đạt được.
Điều 127. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép
Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng
ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.
Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một
bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính
chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch
đó.
Đe dọa, cưỡng ép trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý
của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch dân
sự nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài
sản của mình hoặc của người thân thích của mình.
Điều 128. Giao dịch dân
sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình
Người có năng lực hành vi dân sự nhưng đã xác lập giao
dịch vào đúng thời điểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì có
quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.
Điều 129. Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức
Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực
về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây:
1. Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải
bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên
đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của
một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó;
2. Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi
phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã
thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một
bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.
Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.
Điều 130. Giao dịch dân sự vô hiệu từng phần
Giao dịch dân sự vô hiệu từng phần khi một phần nội dung
của giao dịch dân sự vô hiệu nhưng không ảnh hưởng đến hiệu lực của phần còn
lại của giao dịch.
Điều 131. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay
đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được
xác lập.
2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại
tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị
giá thành tiền để hoàn trả.
3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không
phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu
liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.
Điều 132. Thời hiệu yêu cầu Tòa
án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu
1. Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao
dịch dân sự vô hiệu quy định tại các điều 125, 126, 127, 128 và 129 của Bộ luật
này là 02 năm, kể từ ngày:
a) Người đại diện của người chưa thành
niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự biết hoặc phải biết người
được đại diện tự mình xác lập, thực hiện giao dịch;
b) Người bị nhầm lẫn, bị lừa dối biết hoặc
phải biết giao dịch được xác lập do bị nhầm lẫn, do bị lừa dối;
c) Người có hành vi đe dọa, cưỡng ép chấm
dứt hành vi đe dọa, cưỡng ép;
d) Người không nhận thức và làm chủ được
hành vi của mình xác lập giao dịch;
đ) Giao dịch dân sự được xác lập trong
trường hợp giao dịch dân sự không tuân thủ quy định về hình thức.
2. Hết thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều
này mà không có yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu thì giao dịch dân sự
có hiệu lực.
3. Đối với giao dịch dân sự quy định tại Điều 123 và Điều 124 của
Bộ luật này thì thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu
không bị hạn chế.
Điều 133. Bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự
vô hiệu
1. Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng đối tượng
của giao dịch là tài sản không phải đăng ký đã được chuyển giao cho người thứ
ba ngay tình thì giao dịch được xác lập, thực hiện với người thứ ba vẫn có hiệu
lực, trừ trường hợp quy định tại Điều 167 của Bộ luật này.
2. Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng tài sản đã
được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sau đó được chuyển giao bằng
một giao dịch dân sự khác cho người thứ ba ngay tình và người này căn cứ vào
việc đăng ký đó mà xác lập, thực hiện giao dịch thì giao dịch đó không bị vô
hiệu.
Trường hợp tài sản phải đăng ký mà chưa được đăng ký tại
cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giao dịch dân sự với người thứ ba bị vô
hiệu, trừ trường hợp người thứ ba ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán
đấu giá tại tổ chức có thẩm quyền hoặc giao dịch với người mà theo bản án,
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau
đó chủ thể này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị huỷ,
sửa.
3. Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ người thứ ba ngay tình, nếu
giao dịch dân sự với người này không bị vô hiệu theo quy định tại khoản 2 Điều
này nhưng có quyền khởi kiện, yêu cầu chủ thể có lỗi dẫn đến việc giao dịch
được xác lập với người thứ ba phải hoàn trả những chi phí hợp lý và bồi thường
thiệt hại.
Chương IX
ĐẠI DIỆN
Điều 134. Đại diện
1. Đại diện là việc cá nhân, pháp nhân (sau đây gọi
chung là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân
khác (sau đây gọi chung là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch
dân sự.
2. Cá nhân, pháp nhân có thể xác lập, thực hiện giao
dịch dân sự thông qua người đại diện. Cá nhân không được để người khác đại diện
cho mình nếu pháp luật quy định họ phải tự mình xác lập, thực hiện giao dịch
đó.
3. Trường hợp pháp luật quy định thì người đại diện
phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao
dịch dân sự được xác lập, thực hiện.
Điều 135. Căn cứ xác lập quyền đại diện
Quyền đại diện được xác lập theo ủy quyền giữa người
được đại diện và người đại diện (sau đây gọi là đại diện theo ủy quyền); theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc
theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là đại diện theo pháp luật).
Điều 136. Đại diện theo pháp
luật của cá nhân
1. Cha, mẹ đối với con chưa thành niên.
2. Người giám hộ đối với người được giám hộ. Người
giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người đại
diện theo pháp luật nếu được Tòa án chỉ định.
3. Người do Tòa án chỉ định trong trường hợp không xác
định được người đại diện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Người do Tòa án chỉ định đối với người bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự.
Điều 137. Đại diện theo pháp luật của pháp nhân
1. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân bao
gồm:
a) Người được pháp nhân chỉ định theo điều lệ;
b) Người có thẩm quyền đại diện theo quy định của pháp
luật;
c) Người do Tòa án chỉ định trong quá trình tố tụng
tại Tòa án.
2. Một
pháp nhân có thể có nhiều người đại diện theo pháp luật và mỗi người đại
diện có quyền đại diện cho pháp nhân theo quy định tại Điều 140 và Điều 141
của Bộ luật này.
Điều 138. Đại diện theo ủy quyền
1. Cá
nhân, pháp nhân có thể uỷ quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện
giao dịch dân sự.
2. Các
thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có
thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực
hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia
đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.
3. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là
người đại diện theo uỷ quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân
sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.
Điều 139. Hậu quả pháp lý
của hành vi đại diện
1. Giao
dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện với người thứ ba phù hợp với
phạm vi đại diện làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện.
2.
Người đại diện có quyền xác lập, thực hiện hành vi cần thiết để đạt được mục
đích của việc đại diện.
3.
Trường hợp người đại diện biết hoặc phải biết việc xác lập hành vi đại diện là
do bị nhầm lẫn, bị lừa dối, bị đe dọa, cưỡng ép mà vẫn xác lập, thực hiện hành
vi thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện, trừ
trường hợp người được đại diện biết hoặc phải biết về việc này mà không phản
đối.
Điều 140. Thời hạn đại diện
1. Thời hạn đại diện được xác định theo văn bản ủy
quyền, theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân
hoặc theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp không xác định được thời hạn đại diện
theo quy định tại khoản 1 Điều này thì thời hạn đại diện được xác định như sau:
a) Nếu quyền đại diện được xác định theo giao dịch dân
sự cụ thể thì thời hạn đại diện được tính đến thời điểm chấm dứt giao dịch dân
sự đó;
b) Nếu quyền đại diện không được xác định với giao
dịch dân sự cụ thể thì thời hạn đại diện là 01 năm, kể từ thời điểm phát sinh
quyền đại diện.
3. Đại diện theo ủy quyền chấm dứt trong trường hợp sau đây:
a) Theo thỏa thuận;
b) Thời hạn ủy quyền đã hết;
c) Công việc được uỷ quyền đã hoàn thành;
d) Người được đại diện hoặc người đại diện đơn phương chấm dứt thực hiện
việc ủy quyền;
đ) Người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết; người được đại diện, người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;
e) Người đại diện không còn đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 134 của
Bộ luật này;
g) Căn cứ khác làm cho việc đại diện không thể thực
hiện được.
4. Đại diện theo pháp luật chấm dứt trong trường hợp sau
đây:
a) Người
được đại diện là cá nhân đã thành niên hoặc năng lực hành
vi dân sự đã được khôi phục;
b) Người
được đại diện là cá nhân chết;
c) Người được đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;
d) Căn cứ khác theo quy định của Bộ luật này hoặc luật
khác có liên quan.
Điều 141. Phạm vi đại diện
1. Người đại diện chỉ được xác lập, thực hiện giao
dịch dân sự trong phạm vi đại diện theo căn cứ sau đây:
a) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
b) Điều lệ của pháp nhân;
c) Nội dung ủy quyền;
d) Quy định khác của pháp luật.
2. Trường hợp không xác định được cụ thể phạm vi đại diện
theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người đại diện theo pháp luật có quyền
xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Một cá nhân, pháp nhân có thể đại diện cho nhiều cá
nhân hoặc pháp nhân khác nhau nhưng không được nhân danh người được đại diện để
xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình
cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Người đại diện phải thông báo cho bên giao dịch biết về phạm vi đại diện của mình.
Điều 142. Hậu quả của giao dịch dân
sự do người không có quyền đại diện xác lập, thực hiện
1. Giao dịch dân sự do người không có quyền đại diện xác
lập, thực hiện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện,
trừ một trong các trường hợp sau đây:
a) Người được đại diện đã công
nhận giao dịch;
b) Người được đại diện biết mà không phản đối trong một thời hạn hợp lý;
c) Người được đại diện có lỗi dẫn đến việc
người đã giao dịch không biết hoặc không thể biết về việc người đã xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với mình
không có quyền đại diện.
2. Trường hợp giao dịch dân sự do người không có quyền
đại diện xác lập, thực hiện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người
được đại diện thì người không có quyền đại diện vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối
với người đã giao dịch với mình, trừ trường hợp người đã giao dịch biết hoặc
phải biết về việc không có quyền đại diện mà vẫn giao dịch.
3. Người đã giao dịch với người không có quyền đại diện có quyền đơn phương
chấm dứt thực hiện hoặc huỷ bỏ giao dịch dân sự đã xác lập và yêu cầu bồi
thường thiệt hại, trừ trường hợp người đó biết hoặc phải biết về việc không có
quyền đại diện mà vẫn giao dịch hoặc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1
Điều này.
4. Trường hợp người không có quyền đại diện và người đã giao dịch cố ý xác
lập, thực hiện giao dịch dân sự mà gây thiệt hại cho người được đại diện thì
phải chịu trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại.
Điều 143. Hậu quả của giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá
phạm vi đại diện
1. Giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện
vượt quá phạm vi đại diện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người được
đại diện đối với phần giao dịch được thực hiện vượt quá phạm vi đại diện, trừ
một trong các trường hợp sau đây:
a) Người được đại diện đồng ý;
b) Người được đại diện biết mà không phản đối trong một thời hạn hợp lý;
c) Người được đại diện có lỗi
dẫn đến việc người đã giao dịch không biết hoặc không thể biết về việc người đã xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với mình
vượt quá phạm vi đại diện.
2. Trường hợp giao dịch dân sự do người đại diện xác lập,
thực hiện vượt quá phạm vi đại diện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của
người được đại diện đối với phần giao dịch được xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện thì người đại diện phải thực hiện nghĩa
vụ đối với người đã giao dịch với mình về phần giao dịch vượt quá phạm vi đại
diện, trừ trường hợp người đã giao dịch biết hoặc phải biết về việc vượt quá
phạm vi đại diện mà vẫn giao dịch.
3. Người đã giao dịch với người đại diện có quyền đơn
phương chấm dứt thực hiện hoặc huỷ bỏ giao dịch dân sự đối với phần vượt quá
phạm vi đại diện hoặc toàn bộ giao dịch dân sự và yêu cầu bồi thường thiệt hại,
trừ trường hợp người đó biết hoặc phải biết về việc vượt quá phạm vi đại diện
mà vẫn giao dịch hoặc
trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
4. Trường hợp người đại diện và người giao dịch với người đại diện cố ý xác
lập, thực hiện giao dịch dân sự vượt quá phạm vi đại diện mà gây thiệt hại cho
người được đại diện thì phải chịu trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại.
Chương X
THỜI HẠN VÀ THỜI HIỆU
Mục 1. THỜI HẠN
Điều 144. Thời hạn
1. Thời hạn là một khoảng thời gian được xác định từ thời
điểm này đến thời điểm khác.
2. Thời hạn có thể được xác định bằng phút, giờ, ngày,
tuần, tháng, năm hoặc bằng một sự kiện có thể sẽ xảy ra.
Điều 145. Áp dụng cách tính thời hạn
1. Cách tính thời hạn được áp dụng theo quy định của Bộ
luật này, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Thời hạn được tính theo dương lịch, trừ trường hợp có
thoả thuận khác.
Điều 146. Quy định về thời hạn, thời điểm tính thời hạn
1. Trường hợp các bên có thoả thuận về thời hạn là một
năm, nửa năm, một tháng, nửa tháng, một tuần, một ngày, một giờ, một phút mà
khoảng thời gian diễn ra không liền nhau thì thời hạn đó được tính như sau:
a) Một năm là ba trăm sáu mươi lăm ngày;
b) Nửa năm là sáu tháng;
c) Một tháng là ba mươi ngày;
d) Nửa tháng là mười lăm ngày;
đ) Một tuần là bảy ngày;
e) Một ngày là hai mươi tư giờ;
g) Một giờ là sáu mươi phút;
h) Một phút là sáu mươi giây.
2. Trường hợp các bên thoả thuận về thời điểm đầu tháng,
giữa tháng, cuối tháng thì thời điểm đó được quy định như sau:
a) Đầu tháng là ngày đầu tiên của tháng;
b) Giữa tháng là ngày thứ mười lăm của tháng;
c) Cuối tháng là ngày cuối cùng của tháng.
3. Trường hợp các bên thoả thuận về thời điểm đầu năm,
giữa năm, cuối năm thì thời điểm đó được quy định như sau:
a) Đầu năm là ngày đầu tiên của tháng một;
b) Giữa năm là ngày cuối cùng của tháng sáu;
c) Cuối năm là ngày cuối cùng của tháng mười hai.
Điều 147. Thời điểm bắt đầu thời hạn
1. Khi thời hạn được xác định bằng phút, giờ thì thời hạn
được bắt đầu từ thời điểm đã xác định.
2. Khi thời hạn được xác định bằng ngày, tuần, tháng, năm
thì ngày đầu tiên của thời hạn không được tính mà tính từ ngày tiếp theo liền
kề ngày được xác định.
3. Khi thời hạn bắt đầu bằng một sự kiện thì ngày xảy ra
sự kiện không được tính mà tính từ ngày tiếp theo liền kề của ngày xảy ra sự
kiện đó.
Điều 148. Kết thúc thời hạn
1. Khi thời hạn tính bằng ngày thì thời hạn kết thúc tại
thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn.
2. Khi thời hạn tính bằng tuần thì thời hạn kết thúc tại
thời điểm kết thúc ngày tương ứng của tuần cuối cùng của thời hạn.
3. Khi thời hạn tính bằng tháng thì thời hạn kết thúc tại
thời điểm kết thúc ngày tương ứng của tháng cuối cùng của thời hạn; nếu tháng
kết thúc thời hạn không có ngày tương ứng thì thời hạn kết thúc vào ngày cuối
cùng của tháng đó.
4. Khi thời hạn tính bằng năm thì thời hạn kết thúc tại
thời điểm kết thúc ngày, tháng tương ứng của năm cuối cùng của thời hạn.
5. Khi ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ cuối tuần
hoặc ngày nghỉ lễ thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày làm việc
tiếp theo ngày nghỉ đó.
6. Thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn vào lúc hai mươi tư giờ
của ngày đó.
Mục 2. THỜI HIỆU
Điều 149. Thời hiệu
1. Thời hiệu là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc
thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do
luật quy định.
Thời hiệu được áp dụng theo quy định của Bộ luật này,
luật khác có liên quan.
2. Tòa án
chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên
hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ
thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ, việc.
Người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền
từ chối áp dụng thời hiệu, trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn
tránh thực hiện nghĩa vụ.
Điều 150. Các loại thời hiệu
1. Thời hiệu hưởng quyền dân sự là thời hạn mà khi kết
thúc thời hạn đó thì chủ thể được hưởng quyền dân sự.
2. Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự là thời hạn mà khi
kết thúc thời hạn đó thì người có nghĩa vụ dân sự được miễn việc thực hiện
nghĩa vụ.
3. Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền
khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.
4. Thời hiệu
yêu cầu giải quyết việc dân sự là thời hạn mà chủ thể được quyền yêu cầu Tòa án
giải quyết việc dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp
nhân, lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng; nếu thời hạn đó kết thúc
thì mất quyền yêu cầu.
Điều 151. Cách tính thời hiệu
Thời hiệu được tính từ thời điểm bắt đầu ngày đầu tiên
của thời hiệu và chấm dứt tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hiệu.
Điều 152. Hiệu lực của thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự
Trường hợp pháp luật quy định cho các chủ thể được
hưởng quyền dân sự hoặc được miễn trừ nghĩa vụ dân sự theo thời hiệu thì chỉ
sau khi thời hiệu đó kết thúc, việc hưởng quyền dân sự hoặc miễn trừ nghĩa vụ
dân sự mới có hiệu lực.
Điều 153. Tính liên tục của thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn
trừ nghĩa vụ dân sự
1. Thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân
sự có tính liên tục từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc; nếu có sự kiện làm
gián đoạn thì thời hiệu phải được tính lại từ đầu, sau khi sự kiện làm gián
đoạn chấm dứt.
2. Thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân
sự bị gián đoạn khi có một trong các sự kiện sau đây:
a) Có sự giải quyết bằng một quyết định có hiệu lực
pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với quyền, nghĩa vụ dân sự
đang được áp dụng thời hiệu;
b) Quyền, nghĩa vụ dân sự đang được áp dụng thời hiệu
mà bị người có quyền, nghĩa vụ liên quan tranh chấp và đã được giải quyết bằng
một bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
3. Thời hiệu cũng được tính liên tục trong trường hợp
việc hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự được chuyển giao hợp pháp cho
người khác.
Điều 154. Bắt đầu thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu
yêu cầu giải quyết việc dân sự
1. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được tính từ ngày
người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị
xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được tính
từ ngày phát sinh quyền yêu cầu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 155. Không áp dụng thời hiệu khởi kiện
Thời hiệu khởi kiện không áp dụng trong trường hợp sau
đây:
1. Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài
sản;
2. Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật
này, luật khác có liên quan quy định khác;
3. Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của
Luật đất đai;
4. Trường hợp khác do luật quy định.
Điều 156. Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân
sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự
Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân
sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là khoảng thời gian xảy ra một
trong các sự kiện sau đây:
1. Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm
cho chủ thể có quyền khởi kiện, quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu cầu
trong phạm vi thời hiệu.
Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách
quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng
mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh
khách quan tác động làm cho người có quyền, nghĩa vụ dân sự không thể biết về
việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được
quyền, nghĩa vụ dân sự của mình;
2. Chưa có người đại diện trong trường hợp người có
quyền khởi kiện, người có quyền yêu cầu là người chưa thành niên, mất năng lực
hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự;
3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi
dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự chưa có người đại diện khác thay thế trong trường hợp
sau đây:
a) Người đại diện chết nếu là cá nhân, chấm dứt tồn
tại nếu là pháp nhân;
b) Người đại diện vì lý do chính đáng mà không thể
tiếp tục đại diện được.
Điều 157. Bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự
1. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại trong
trường hợp sau đây:
a) Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ
nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;
b) Bên có nghĩa vụ thừa nhận hoặc thực hiện xong một
phần nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;
c) Các bên đã tự hoà giải với nhau.
2. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại kể từ ngày tiếp theo sau
ngày xảy ra sự kiện quy định tại khoản 1 Điều này.
PHẦN THỨ HAI
QUYỀN SỞ HỮU VÀ QUYỀN KHÁC ĐỐI
VỚI TÀI SẢN
Chương XI
QUY ĐỊNH CHUNG
Mục 1. NGUYÊN TẮC XÁC LẬP, THỰC
HIỆN QUYỀN SỞ HỮU, QUYỀN KHÁC ĐỐI VỚI TÀI SẢN
Điều 158. Quyền sở hữu
Quyền
sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của
chủ sở hữu theo quy định của luật.
Điều 159. Quyền khác đối
với tài sản
1.
Quyền khác đối với tài sản là quyền của chủ thể trực tiếp nắm giữ, chi phối tài
sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác.
2.
Quyền khác đối với tài sản bao gồm:
a)
Quyền đối với bất động sản liền kề;
b)
Quyền hưởng dụng;
c)
Quyền bề mặt.
Điều 160. Nguyên
tắc xác lập, thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản
1.
Quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản được xác lập, thực hiện trong trường
hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.
Quyền
khác đối với tài sản vẫn có hiệu lực trong trường hợp quyền sở hữu được chuyển
giao, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
2. Chủ
sở hữu được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình đối với tài sản nhưng
không được trái với quy định của luật, gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi
ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người
khác.
3. Chủ
thể có quyền khác đối với tài sản được thực hiện mọi hành vi trong phạm vi
quyền được quy định tại Bộ luật này, luật khác có liên quan nhưng không được
gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công
cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu tài sản hoặc của người khác.
Điều 161. Thời điểm xác lập quyền sở hữu, quyền khác
đối với tài sản
1. Thời
điểm xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản thực hiện theo
quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan; trường hợp luật không có quy
định thì thực hiện theo thỏa thuận của các bên; trường hợp luật không quy định
và các bên không có thỏa thuận thì thời điểm xác lập quyền sở hữu,
quyền khác đối với tài sản là thời điểm tài sản được
chuyển giao.
Thời điểm tài sản được chuyển giao là thời điểm bên có
quyền hoặc người đại diện hợp pháp của họ chiếm hữu tài sản.
2. Trường hợp tài sản chưa được chuyển giao mà phát sinh hoa lợi, lợi tức
thì hoa lợi, lợi tức thuộc về bên có tài sản chuyển giao, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác.
Điều 162. Chịu rủi ro về tài
sản
1. Chủ sở hữu phải chịu rủi ro về tài sản thuộc sở hữu của mình, trừ
trường hợp có thoả thuận khác hoặc Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định
khác.
2. Chủ thể có quyền khác đối với tài sản phải chịu rủi ro về tài sản
trong phạm vi quyền của mình, trừ trường hợp có thoả thuận khác với chủ sở hữu
tài sản hoặc Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
Mục 2. BẢO
VỆ QUYỀN SỞ HỮU, QUYỀN KHÁC ĐỐI VỚI TÀI SẢN
Điều 163. Bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản
1. Không ai có thể bị hạn chế, bị tước đoạt trái luật quyền sở hữu,
quyền khác đối với tài sản.
2. Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an
ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng chống thiên tai, Nhà
nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của tổ chức, cá nhân theo
giá thị trường.
Điều 164. Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản
1. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản
có quyền tự bảo vệ, ngăn chặn bất kỳ người nào có hành vi xâm phạm quyền của mình bằng những biện pháp không trái với quy định
của pháp luật.
2. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản
có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người có hành
vi xâm phạm quyền phải trả lại tài sản,
chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản và yêu cầu bồi
thường thiệt hại.
Điều 165. Chiếm hữu có căn cứ pháp luật
1. Chiếm hữu có căn cứ pháp luật là việc chiếm hữu tài
sản trong trường hợp sau đây:
a) Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản;
b) Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản;
c) Người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua
giao dịch dân sự phù hợp với quy định của pháp luật;
d) Người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản
không xác định được ai là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn,
giấu, bị vùi lấp, chìm đắm phù hợp với điều kiện theo quy định của Bộ luật này,
quy định khác của pháp luật có liên quan;
đ) Người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi
dưới nước bị thất lạc phù hợp với điều kiện theo quy định của Bộ luật này, quy
định khác của pháp luật có liên quan;
e) Trường hợp khác do pháp luật quy định.
2. Việc chiếm hữu tài sản không phù hợp với quy định
tại khoản 1 Điều này là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật.
Điều 166. Quyền đòi lại tài
sản
1. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản
có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được
lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.
2. Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ sự
chiếm hữu của chủ thể đang có quyền khác đối với tài sản đó.
Điều 167. Quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm
hữu ngay tình
Chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản không phải đăng
ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình trong trường hợp người chiếm hữu
ngay tình có được động sản này thông qua hợp đồng không có đền bù với người
không có quyền định đoạt tài sản; trường hợp hợp đồng này là hợp đồng có đền bù
thì chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản nếu động sản đó bị lấy cắp, bị mất
hoặc trường hợp khác bị chiếm hữu ngoài ý chí của chủ sở hữu.
Điều 168. Quyền đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc
bất động sản từ người chiếm hữu ngay tình
Chủ sở hữu được đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở
hữu hoặc bất động sản từ người chiếm hữu ngay tình, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 133 của Bộ luật này.
Điều 169. Quyền yêu cầu chấm dứt
hành vi cản trở trái pháp luật đối với việc thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản
Khi thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài
sản, chủ thể có quyền yêu cầu người có hành vi cản trở trái pháp luật phải chấm
dứt hành vi đó hoặc có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
khác buộc người đó chấm dứt hành vi vi phạm.
Điều 170. Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại
Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền yêu cầu người
có hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản bồi thường thiệt
hại.
Mục 3. GIỚI
HẠN QUYỀN SỞ HỮU, QUYỀN KHÁC ĐỐI VỚI TÀI SẢN
Điều 171. Quyền và nghĩa vụ
của chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản trong trường hợp xảy ra
tình thế cấp thiết
1. Tình thế cấp thiết là tình thế của người vì muốn tránh một nguy cơ
đang thực tế đe dọa trực tiếp lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của
mình hoặc của người khác mà không còn cách nào khác là phải có hành động gây
một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn chặn.
2. Trong tình thế cấp thiết, chủ sở hữu, chủ thể có
quyền khác đối với tài sản không được cản trở người khác dùng tài sản của mình
hoặc cản trở người khác gây thiệt hại đối với tài sản đó để ngăn chặn, làm giảm
mối nguy hiểm hoặc thiệt hại lớn hơn có nguy cơ xảy ra.
3. Gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết không phải
là hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản. Chủ sở hữu, chủ
thể có quyền khác đối với tài sản bị thiệt hại trong tình thế cấp thiết được
bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 595 của Bộ luật này.
Điều 172. Nghĩa vụ bảo vệ môi trường
Khi thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản
thì chủ thể phải tuân theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; nếu làm
ô nhiễm môi trường thì phải chấm dứt hành vi gây ô nhiễm, thực hiện các biện
pháp để khắc phục hậu quả và bồi thường thiệt hại.
Điều 173. Nghĩa vụ tôn trọng,
bảo đảm trật tự, an toàn xã hội
Khi thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản
thì chủ thể phải tôn trọng, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, không được lạm
dụng quyền để gây mất trật tự, an toàn xã hội, làm thiệt hại đến lợi ích quốc
gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Điều 174. Nghĩa vụ tôn trọng
quy tắc xây dựng
Khi xây dựng công trình, chủ sở hữu, chủ thể có quyền
khác đối với tài sản phải tuân theo pháp luật về xây dựng, bảo đảm an toàn,
không được xây vượt quá độ cao, khoảng cách mà pháp luật về xây dựng quy định
và không được xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu, người có
quyền khác đối với tài sản là bất động sản liền kề và xung quanh.
Điều 175. Ranh giới giữa các bất động sản
1. Ranh giới giữa các bất động sản liền kề được xác định theo thoả thuận
hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc
theo ranh giới đã tồn tại từ 30 năm trở lên mà không có tranh chấp.
Không được lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách, kể
cả trường hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng. Mọi chủ thể có
nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung.
2. Người sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng
đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới của thửa đất phù hợp với quy định của
pháp luật và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của người khác.
Người sử dụng đất chỉ được trồng cây và làm các việc
khác trong khuôn viên đất thuộc quyền sử dụng của mình và theo ranh giới đã
được xác định; nếu rễ cây, cành cây vượt quá ranh giới thì phải xén rễ, cắt,
tỉa cành phần vượt quá, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 176. Mốc giới ngăn cách các bất động
sản
1. Chủ sở hữu bất động sản chỉ
được dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường ngăn trên phần đất thuộc
quyền sử dụng của mình.
2. Các chủ sở hữu bất động sản liền kề có thể thoả
thuận với nhau về việc dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường ngăn trên
ranh giới để làm mốc giới ngăn cách giữa các bất động sản; những vật mốc giới
này là sở hữu chung của các chủ thể đó.
Trường hợp mốc giới ngăn cách chỉ do một bên tạo nên
trên ranh giới và được chủ sở hữu bất động sản liền kề đồng ý thì mốc giới ngăn
cách đó là sở hữu chung, chi phí để xây dựng do bên tạo nên chịu, trừ trường
hợp có thoả thuận khác; nếu chủ sở hữu bất động sản liền kề không đồng ý mà có
lý do chính đáng thì chủ sở hữu đã dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường
ngăn phải dỡ bỏ.
3. Đối với mốc giới là tường nhà chung, chủ sở hữu bất
động sản liền kề không được trổ cửa sổ, lỗ thông khí hoặc đục tường để đặt kết
cấu xây dựng, trừ trường hợp được chủ sở hữu bất động sản liền kề đồng ý.
Trường hợp nhà xây riêng biệt nhưng tường sát liền
nhau thì chủ sở hữu cũng chỉ được đục tường, đặt kết cấu xây dựng đến giới hạn
ngăn cách tường của mình.
Đối với cây là mốc giới chung, các bên đều có nghĩa vụ
bảo vệ; hoa lợi thu được từ cây được chia đều, trừ trường hợp có thoả thuận
khác.
Điều 177. Bảo đảm an toàn trong trường
hợp cây cối, công trình có nguy cơ gây thiệt hại
1. Trường hợp cây cối, công trình xây dựng có nguy cơ sập đổ xuống bất
động sản liền kề và xung quanh thì chủ sở hữu tài sản thực hiện ngay các biện
pháp khắc phục, chặt cây, sửa chữa hoặc dỡ bỏ công trình xây dựng đó theo yêu
cầu của chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh hoặc theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền; nếu không tự nguyện thực hiện thì chủ sở hữu bất
động sản liền kề và xung quanh có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho chặt cây, phá dỡ. Chi phí chặt cây, phá dỡ do chủ sở hữu cây cối, công
trình xây dựng chịu.
2. Khi đào giếng, đào ao
hoặc xây dựng công trình dưới mặt đất, chủ sở hữu công trình phải đào, xây cách
mốc giới một khoảng cách do pháp luật về xây dựng quy định.
Khi xây dựng công trình vệ sinh, kho chứa chất độc hại
và các công trình khác mà việc sử dụng có khả năng gây ô nhiễm môi trường thì
chủ sở hữu tài sản đó phải xây cách mốc giới một khoảng cách và ở vị trí hợp
lý, phải bảo đảm vệ sinh, an toàn và không làm ảnh hưởng đến chủ sở hữu bất
động sản khác.
3. Trường hợp gây thiệt hại cho chủ sở hữu bất động
sản liền kề và xung quanh quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì chủ sở
hữu cây cối, công trình phải bồi thường.
Điều 178. Trổ cửa nhìn sang
bất động sản liền kề
1. Chủ sở hữu nhà chỉ được trổ
cửa ra vào, cửa sổ quay sang nhà bên cạnh, nhà đối diện và đường đi chung theo
quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Mặt dưới mái che trên cửa ra vào, mặt dưới mái che cửa sổ quay ra
đường đi chung phải cách mặt đất từ 2,5 mét trở lên.
Chương XII
CHIẾM HỮU
Điều 179. Khái niệm chiếm hữu
1.
Chiếm hữu là việc chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản một cách trực tiếp hoặc
gián tiếp như chủ thể có quyền đối với tài sản.
2.
Chiếm hữu bao gồm chiếm hữu của chủ sở hữu và chiếm hữu của người không phải là
chủ sở hữu.
Việc
chiếm hữu của người không phải là chủ sở hữu không thể là căn cứ xác lập quyền
sở hữu, trừ trường hợp quy định tại các điều 228, 229, 230, 231, 232, 233 và
236 của Bộ luật này.
Điều 180. Chiếm hữu ngay
tình
Chiếm
hữu ngay tình là việc chiếm hữu mà người chiếm hữu có căn cứ để tin rằng mình
có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu.
Điều 181. Chiếm hữu không
ngay tình
Chiếm
hữu không ngay tình là việc chiếm hữu mà người chiếm hữu biết hoặc phải biết
rằng mình không có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu.
Điều 182. Chiếm hữu liên
tục
1. Chiếm hữu liên tục là
việc chiếm hữu được thực hiện trong một khoảng thời gian mà không có tranh chấp
về quyền đối với tài sản đó hoặc có tranh chấp nhưng chưa được giải quyết bằng
một bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước
có thẩm quyền khác, kể cả khi tài sản được giao cho người khác chiếm hữu.
2. Việc
chiếm hữu không liên tục không được coi là căn cứ để suy đoán về tình trạng và
quyền của người chiếm hữu được quy định tại Điều 184 của Bộ luật này.
Điều 183. Chiếm hữu công
khai
1. Chiếm hữu công khai là
việc chiếm hữu được thực hiện một cách minh bạch, không giấu giếm; tài sản đang
chiếm hữu được sử dụng theo tính năng, công dụng và được người chiếm hữu bảo
quản, giữ gìn như tài sản của chính mình.
2. Việc
chiếm hữu không công khai không được coi là căn cứ để suy đoán về tình trạng và
quyền của người chiếm hữu được quy định tại Điều 184 của Bộ luật này.
Điều 184. Suy đoán về tình
trạng và quyền của người chiếm hữu
1.
Người chiếm hữu được suy đoán là ngay tình; người nào cho rằng người chiếm hữu
không ngay tình thì phải chứng minh.
2. Trường hợp có tranh
chấp về quyền đối với tài sản thì người chiếm hữu được suy đoán là người có
quyền đó. Người có tranh chấp với người chiếm hữu phải chứng minh về việc người
chiếm hữu không có quyền.
3.
Người chiếm hữu ngay tình, liên tục, công khai được áp dụng thời hiệu hưởng
quyền và được hưởng hoa lợi, lợi tức mà tài sản mang lại theo quy định của Bộ
luật này và luật khác có liên quan.
Điều 185. Bảo vệ việc chiếm hữu
Trường hợp việc chiếm
hữu bị người khác xâm phạm thì người chiếm hữu có quyền yêu cầu người có hành
vi xâm phạm phải chấm dứt hành vi, khôi phục tình trạng ban đầu, trả lại tài
sản và bồi thường thiệt hại hoặc yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
khác buộc người đó chấm dứt hành vi, khôi phục tình trạng ban đầu, trả lại tài
sản và bồi thường thiệt hại.
Chương XIII
QUYỀN SỞ HỮU
Mục 1. NỘI DUNG QUYỀN SỞ HỮU
Tiểu mục 1. QUYỀN CHIẾM HỮU
Điều 186. Quyền chiếm hữu của chủ sở hữu
Chủ sở
hữu được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình để nắm giữ, chi phối tài sản
của mình nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.
Điều 187. Quyền chiếm hữu của người được chủ sở hữu
uỷ quyền quản lý tài sản
1. Người được chủ sở
hữu uỷ quyền quản lý tài sản thực hiện việc chiếm hữu tài sản đó trong phạm vi,
theo cách thức, thời hạn do chủ sở hữu xác định.
2.
Người được chủ sở hữu uỷ quyền quản lý tài sản không thể trở thành chủ sở hữu
đối với tài sản được giao theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này.
Điều 188. Quyền chiếm hữu của người được giao tài sản
thông qua giao dịch dân sự
1.
Khi chủ sở hữu giao tài sản cho người khác thông qua giao dịch dân sự mà nội
dung không bao gồm việc chuyển quyền sở hữu thì người được giao tài sản phải
thực hiện việc chiếm hữu tài sản đó phù hợp với mục đích, nội dung của giao
dịch.
2.
Người được giao tài sản có quyền sử dụng tài sản được giao, được chuyển quyền
chiếm hữu, sử dụng tài sản đó cho người khác nếu được chủ sở hữu đồng ý.
3.
Người được giao tài sản không thể trở thành chủ sở hữu đối với tài sản được
giao theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này.
Tiểu mục 2. QUYỀN SỬ DỤNG
Điều 189. Quyền sử dụng
Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi,
lợi tức từ tài sản.
Quyền sử dụng có thể được chuyển giao cho người khác theo
thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 190. Quyền sử dụng của chủ
sở hữu
Chủ sở hữu được sử dụng tài sản theo
ý chí của mình nhưng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích
quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
Điều 191. Quyền sử dụng của người không phải là chủ sở
hữu
Người không phải là chủ sở hữu được sử dụng tài sản theo
thỏa thuận với chủ sở hữu hoặc theo quy định của pháp luật.
Tiểu mục 3.
QUYỀN ĐỊNH ĐOẠT
Điều 192. Quyền định đoạt
Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở
hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản.
Điều 193. Điều kiện thực hiện
quyền định đoạt
Việc định đoạt tài sản phải do người có năng lực hành vi
dân sự thực hiện không trái quy định của pháp luật.
Trường hợp pháp luật có quy định
trình tự, thủ tục định đoạt tài sản thì phải tuân theo trình tự, thủ tục đó.
Điều 194. Quyền định đoạt của chủ
sở hữu
Chủ sở hữu có quyền bán, trao đổi,
tặng cho, cho vay, để thừa kế, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng, tiêu hủy hoặc
thực hiện các hình thức định đoạt khác phù hợp với quy định của pháp luật đối
với tài sản.
Điều 195. Quyền định đoạt của
người không phải là chủ sở hữu
Người không phải là chủ sở hữu tài sản chỉ có quyền định
đoạt tài sản theo uỷ quyền của chủ sở hữu hoặc theo quy định của luật.
Điều 196. Hạn chế quyền
định đoạt
1. Quyền định đoạt chỉ bị hạn chế trong trường hợp do
luật quy định.
2. Khi tài sản đem bán là tài sản thuộc di tích lịch sử -
văn hoá theo quy định của Luật di sản văn hóa thì Nhà nước có quyền ưu tiên
mua.
Trường hợp cá nhân, pháp nhân có quyền ưu tiên mua đối với tài sản nhất
định theo quy định của pháp luật thì khi bán tài sản, chủ sở hữu phải dành
quyền ưu tiên mua cho các chủ thể đó.
Mục 2. HÌNH THỨC SỞ HỮU
Tiểu mục 1.
SỞ HỮU TOÀN DÂN
Điều 197. Tài sản thuộc sở hữu toàn dân
Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên
khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và
các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân
do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
Điều 198. Thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản thuộc sở hữu toàn
dân
1. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là đại diện, thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản
thuộc sở hữu toàn dân.
2. Chính phủ thống nhất quản lý và
bảo đảm sử dụng đúng mục đích, hiệu quả và tiết kiệm tài sản thuộc sở hữu toàn
dân.
Điều 199. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu toàn dân
Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt
tài sản thuộc sở hữu toàn dân được thực hiện trong phạm vi và theo trình tự do
pháp luật quy định.
Điều 200. Thực hiện quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản được đầu tư vào
doanh nghiệp
1. Khi tài sản thuộc sở hữu toàn dân
được đầu tư vào doanh nghiệp thì Nhà nước thực hiện quyền của chủ sở hữu đối
với tài sản đó theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, quản lý, sử dụng
vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định khác
của pháp luật có liên quan.
2. Doanh nghiệp thực hiện việc quản
lý, sử dụng vốn, đất đai, tài nguyên và các tài sản khác do Nhà nước đầu tư
theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 201. Thực hiện quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản được giao cho cơ
quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân
1. Khi tài sản thuộc sở hữu toàn dân
được giao cho cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân thì Nhà nước thực hiện
quyền kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản đó.
2. Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang
nhân dân thực hiện việc quản lý, sử dụng đúng mục đích, theo quy định của pháp
luật đối với tài sản được Nhà nước giao.
Điều 202. Thực hiện quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản được giao cho tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
1. Khi tài sản thuộc sở hữu toàn dân được giao cho tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thì Nhà nước thực hiện quyền kiểm tra, giám
sát việc quản lý, sử dụng tài sản đó.
2. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
thực hiện việc quản lý, sử dụng tài sản được Nhà nước giao đúng mục đích, phạm
vi, theo cách thức, trình tự do pháp luật quy định, phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ được quy định trong điều lệ.
Điều 203. Quyền của cá nhân, pháp nhân đối với việc sử dụng, khai thác tài
sản thuộc sở hữu toàn dân
Cá nhân, pháp nhân được sử dụng đất,
khai thác nguồn lợi thuỷ sản, tài nguyên thiên nhiên và các tài sản khác thuộc
sở hữu toàn dân đúng mục đích, có hiệu quả, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với
Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 204. Tài sản thuộc sở hữu toàn dân chưa được giao cho cá nhân, pháp
nhân quản lý
Đối với tài sản thuộc sở hữu toàn
dân mà chưa được giao cho cá nhân, pháp nhân quản lý thì Chính phủ tổ chức thực
hiện việc bảo vệ, điều tra, khảo sát và lập quy hoạch đưa vào khai thác.
Tiểu mục 2. SỞ HỮU RIÊNG
Điều 205. Sở hữu riêng và tài sản thuộc sở hữu riêng
1. Sở hữu riêng là sở hữu của một cá nhân hoặc một pháp nhân.
2. Tài sản
hợp pháp thuộc sở hữu riêng không bị hạn chế về số lượng, giá trị.
Điều 206. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng
1. Chủ sở hữu có quyền chiếm hữu, sử
dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt, tiêu
dùng, sản xuất, kinh doanh và các mục đích khác không trái pháp luật.
2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định
đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến
lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của
người khác.
Tiểu mục 3. SỞ HỮU CHUNG
Điều 207. Sở hữu chung và các
loại sở hữu chung
1. Sở
hữu chung là sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản.
2. Sở
hữu chung bao gồm sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất.
Điều 208. Xác lập quyền sở hữu chung
Quyền
sở hữu chung được xác lập theo thoả thuận, theo quy định của pháp luật hoặc
theo tập quán.
Điều 209. Sở hữu chung theo phần
1. Sở
hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ
sở hữu được xác định đối với tài sản chung.
2. Mỗi chủ sở hữu
chung theo phần có quyền, nghĩa vụ đối với tài sản thuộc sở hữu chung tương ứng
với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 210. Sở hữu chung hợp nhất
1. Sở
hữu chung hợp nhất là sở hữu chung mà trong đó, phần quyền sở hữu của mỗi chủ
sở hữu chung không được xác định đối với tài sản chung.
Sở hữu
chung hợp nhất bao gồm sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia và sở hữu chung
hợp nhất không phân chia.
2.
Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền, nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản
thuộc sở hữu chung.
Điều 211. Sở hữu chung của cộng đồng
1. Sở
hữu chung của cộng đồng là sở hữu của dòng họ, thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum,
sóc, cộng đồng tôn giáo và cộng đồng dân cư khác đối với tài sản được hình
thành theo tập quán, tài sản do các thành viên của cộng đồng cùng nhau đóng
góp, quyên góp, được tặng cho chung hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định
của pháp luật nhằm mục đích thoả mãn lợi ích chung hợp pháp của cộng đồng.
2. Các
thành viên của cộng đồng cùng quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản chung theo
thoả thuận hoặc theo tập quán vì lợi ích chung của cộng đồng nhưng không được
vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
3. Tài
sản chung của cộng đồng là tài sản chung hợp nhất không phân chia.
Điều 212. Sở hữu chung của các thành viên gia đình
1. Tài
sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên
đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu
theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.
2. Việc
chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được
thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động
sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải
có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng
lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Trường
hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy
định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại
Điều 213 của Bộ luật này.
Điều 213. Sở hữu chung của vợ chồng
1. Sở
hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia.
2. Vợ
chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau
trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
3. Vợ
chồng thoả thuận hoặc uỷ quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản
chung.
4. Tài
sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thoả thuận hoặc theo quyết định
của Tòa án.
5.
Trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận theo quy định của
pháp luật về hôn nhân và gia đình thì tài sản chung của vợ chồng được áp dụng
theo chế độ tài sản này.
Điều 214. Sở hữu chung trong nhà chung cư
1. Phần
diện tích, trang thiết bị và các tài sản khác dùng chung trong nhà chung cư
theo quy định của Luật nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất của tất cả chủ sở hữu
các căn hộ trong nhà đó và không phân chia, trừ trường hợp luật có quy định
khác hoặc tất cả các chủ sở hữu có thoả thuận khác.
2. Chủ
sở hữu các căn hộ trong nhà chung cư có quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong việc
quản lý, sử dụng tài sản quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp luật có
quy định khác hoặc có thỏa thuận khác.
3.
Trường hợp nhà chung cư bị tiêu huỷ thì quyền của chủ sở hữu căn hộ chung cư
thực hiện theo quy định của luật.
Điều 215. Sở hữu chung hỗn hợp
1.
Sở hữu chung hỗn hợp là sở hữu đối với tài sản do các chủ sở hữu thuộc các
thành phần kinh tế khác nhau góp vốn để sản xuất, kinh doanh thu lợi nhuận.
2. Tài
sản được hình thành từ nguồn vốn góp của các chủ sở hữu, lợi nhuận hợp pháp thu
được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc từ nguồn khác phù hợp với quy định
của pháp luật là tài sản thuộc sở hữu chung hỗn hợp.
3.
Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu chung hỗn hợp phải tuân
theo quy định tại Điều 209 của Bộ luật này và quy định của pháp luật có liên
quan đến việc góp vốn, tổ chức, hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý, điều
hành, trách nhiệm về tài sản và phân chia lợi nhuận.
Điều 216. Quản lý tài sản chung
Các chủ
sở hữu chung cùng quản lý tài sản chung theo nguyên tắc nhất trí, trừ trường
hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 217. Sử dụng tài sản chung
1. Mỗi
chủ sở hữu chung theo phần có quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức
từ tài sản chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có
thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
2.
Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền ngang nhau trong việc khai thác công
dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung, trừ trường hợp có thoả thuận
khác.
Điều 218. Định đoạt tài sản chung
1.
Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền định đoạt phần quyền sở hữu của mình.
2. Việc
định đoạt tài sản chung hợp nhất được thực hiện theo thoả thuận của các chủ sở
hữu chung hoặc theo quy định của pháp luật.
3.
Trường hợp một chủ sở hữu chung theo phần bán phần quyền sở hữu của mình thì
chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua.
Trong
thời hạn 03 tháng đối với tài sản chung là bất động sản, 01 tháng đối với tài
sản chung là động sản, kể từ ngày các chủ sở hữu chung khác nhận được thông báo
về việc bán và các điều kiện bán mà không có chủ sở hữu chung nào mua thì chủ
sở hữu đó được quyền bán cho người khác. Việc thông báo phải được thể hiện bằng
văn bản và các điều kiện bán cho chủ sở hữu chung khác phải giống như điều kiện
bán cho người không phải là chủ sở hữu chung.
Trường
hợp bán phần quyền sở hữu mà có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua thì trong thời
hạn 03 tháng, kể từ ngày phát hiện có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua, chủ sở
hữu chung theo phần trong số các chủ sở hữu chung có quyền yêu cầu Tòa án
chuyển sang cho mình quyền và nghĩa vụ của người mua; bên có lỗi gây thiệt hại
phải bồi thường thiệt hại.
4.
Trường hợp một trong các chủ sở hữu chung đối với bất động sản từ bỏ phần quyền
sở hữu của mình hoặc khi người này chết mà không có người thừa kế thì phần
quyền sở hữu đó thuộc về Nhà nước, trừ trường hợp sở hữu chung của cộng đồng
thì thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu chung còn lại.
5.
Trường hợp một trong các chủ sở hữu chung đối với động sản từ bỏ phần quyền sở
hữu của mình hoặc khi người này chết mà không có người thừa kế thì phần quyền
sở hữu đó thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu còn lại.
6.
Trường hợp tất cả các chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu của mình đối với tài sản
chung thì việc xác lập quyền sở hữu được áp dụng theo quy định tại Điều 228 của
Bộ luật này.
Điều 219. Chia tài sản thuộc sở hữu chung
1.
Trường hợp sở hữu chung có thể phân chia thì mỗi chủ sở hữu chung đều có quyền
yêu cầu chia tài sản chung; nếu tình trạng sở hữu chung phải được duy trì trong
một thời hạn theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của
luật thì mỗi chủ sở hữu chung chỉ có quyền yêu cầu chia tài sản chung khi hết
thời hạn đó; khi tài sản chung không thể chia được bằng hiện vật thì chủ sở hữu
chung có yêu cầu chia có quyền bán phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp
các chủ sở hữu chung có thỏa thuận khác.
2.
Trường hợp có người yêu cầu một người trong số các chủ sở hữu chung thực hiện
nghĩa vụ thanh toán và chủ sở hữu chung đó không có tài sản riêng hoặc tài sản
riêng không đủ để thanh toán thì người yêu cầu có quyền yêu cầu chia tài sản
chung và tham gia vào việc chia tài sản chung, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác.
Nếu
không thể chia phần quyền sở hữu bằng hiện vật hoặc việc chia này bị các chủ sở
hữu chung còn lại phản đối thì người có quyền có quyền yêu cầu người có nghĩa
vụ bán phần quyền sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
Điều 220. Chấm dứt sở hữu chung
Sở hữu
chung chấm dứt trong trường hợp sau đây:
1. Tài
sản chung đã được chia;
2. Một
trong số các chủ sở hữu chung được hưởng toàn bộ tài sản chung;
3. Tài
sản chung không còn;
4. Trường hợp khác
theo quy định của luật.
Mục 3. XÁC LẬP, CHẤM DỨT QUYỀN SỞ
HỮU
Tiểu mục 1. XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU
Điều 221. Căn
cứ xác lập quyền sở hữu
Quyền
sở hữu được xác lập đối với tài sản trong trường hợp sau đây:
1. Do
lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp, do hoạt động sáng tạo ra
đối tượng quyền sở hữu trí tuệ;
2. Được
chuyển quyền sở hữu theo thoả thuận hoặc theo bản án, quyết định của Tòa án, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền khác;
3. Thu
hoa lợi, lợi tức;
4. Tạo
thành tài sản mới do sáp nhập, trộn lẫn, chế biến;
5. Được
thừa kế;
6.
Chiếm hữu trong các điều kiện do pháp luật quy định đối với tài sản vô chủ, tài
sản không xác định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm
được tìm thấy; tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên; gia súc, gia cầm bị
thất lạc, vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên;
7.
Chiếm hữu, được lợi về tài sản theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
8.
Trường hợp khác do luật quy định.
Điều 222. Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản có được
từ lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp, hoạt động sáng tạo ra đối
tượng quyền sở hữu trí tuệ
Người
lao động, người tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp có quyền sở
hữu đối với tài sản có được từ lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp
pháp, kể từ thời điểm có được tài sản đó.
Người
tiến hành hoạt động sáng tạo có quyền sở hữu đối với tài sản có được từ hoạt
động sáng tạo theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ.
Điều 223. Xác lập quyền sở hữu theo hợp đồng
Người được giao tài
sản thông qua hợp đồng mua bán, tặng cho, trao đổi, cho vay hoặc hợp đồng
chuyển quyền sở hữu khác theo quy định của pháp luật thì có quyền sở hữu tài
sản đó.
Điều 224. Xác lập quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi
tức
Chủ sở
hữu, người sử dụng tài sản có quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức theo thoả
thuận hoặc theo quy định của pháp luật, kể từ thời điểm thu được hoa lợi, lợi
tức đó.
Điều 225. Xác lập quyền sở hữu trong trường hợp sáp
nhập
1.
Trường hợp tài sản của nhiều chủ sở hữu khác nhau được sáp nhập với nhau tạo
thành vật không chia được và không thể xác định tài sản đem sáp nhập là vật
chính hoặc vật phụ thì vật mới được tạo thành là tài sản thuộc sở hữu chung của
các chủ sở hữu đó; nếu tài sản đem sáp nhập là vật chính và vật phụ thì vật mới
được tạo thành thuộc chủ sở hữu vật chính, kể từ thời điểm vật mới được tạo
thành, chủ sở hữu tài sản mới phải thanh toán cho chủ sở hữu vật phụ phần giá
trị của vật phụ đó, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Khi
một người sáp nhập tài sản là động sản của người khác vào tài sản là động sản
của mình, mặc dù đã biết hoặc phải biết tài sản đó không phải là của mình và
cũng không được sự đồng ý của chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập thì chủ sở hữu tài
sản bị sáp nhập có một trong các quyền sau đây:
a) Yêu
cầu người sáp nhập tài sản giao tài sản mới cho mình và thanh toán cho người
sáp nhập giá trị tài sản của người đó;
b) Yêu
cầu người sáp nhập tài sản thanh toán giá trị phần tài sản của mình và bồi
thường thiệt hại nếu không nhận tài sản mới;
c)
Quyền khác theo quy định của luật.
3. Khi một người sáp
nhập tài sản là động sản của người khác vào tài sản là bất động sản của mình,
mặc dù đã biết hoặc phải biết tài sản đó không phải là của mình và cũng không
được sự đồng ý của chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập thì chủ sở hữu tài sản bị sáp
nhập có một trong các quyền sau đây:
a) Yêu
cầu người sáp nhập tài sản thanh toán giá trị phần tài sản của mình và bồi
thường thiệt hại;
b)
Quyền khác theo quy định của luật.
4. Khi
một người sáp nhập tài sản là động sản của mình vào một bất động sản của người
khác thì chủ sở hữu bất động sản có quyền yêu cầu người sáp nhập dỡ bỏ tài sản
sáp nhập trái phép và bồi thường thiệt hại hoặc giữ lại tài sản và thanh toán
cho người sáp nhập giá trị tài sản sáp nhập, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 226. Xác lập quyền sở hữu trong trường hợp trộn
lẫn
1.
Trường hợp tài sản của nhiều chủ sở hữu khác nhau được trộn lẫn với nhau tạo
thành vật mới không chia được thì vật mới là tài sản thuộc sở hữu chung của các
chủ sở hữu đó, kể từ thời điểm trộn lẫn.
2. Khi
một người đã trộn lẫn tài sản của người khác vào tài sản của mình, mặc dù đã
biết hoặc phải biết tài sản đó không phải của mình và không được sự đồng ý của
chủ sở hữu tài sản bị trộn lẫn thì chủ sở hữu tài sản bị trộn lẫn có một trong
các quyền sau đây:
a) Yêu
cầu người đã trộn lẫn tài sản giao tài sản mới cho mình và thanh toán cho người
đã trộn lẫn phần giá trị tài sản của người đó;
b) Yêu
cầu người đã trộn lẫn tài sản thanh toán giá trị phần tài sản của mình và bồi
thường thiệt hại nếu không nhận tài sản mới.
Điều 227. Xác lập quyền sở hữu trong trường hợp chế
biến
1. Chủ
sở hữu của nguyên vật liệu được đem chế biến tạo thành vật mới là chủ sở hữu
của vật mới được tạo thành.
2.
Người dùng nguyên vật liệu thuộc sở hữu của người khác để chế biến mà ngay tình
thì trở thành chủ sở hữu của tài sản mới nhưng phải thanh toán giá trị nguyên
vật liệu, bồi thường thiệt hại cho chủ sở hữu nguyên vật liệu đó.
3.
Trường hợp người chế biến không ngay tình thì chủ sở hữu nguyên vật liệu có
quyền yêu cầu giao lại vật mới; nếu có nhiều chủ sở hữu nguyên vật liệu thì
những người này là đồng chủ sở hữu theo phần đối với vật mới được tạo thành,
tương ứng với giá trị nguyên vật liệu của mỗi người. Chủ sở hữu nguyên vật liệu
bị chế biến không ngay tình có quyền yêu cầu người chế biến bồi thường thiệt
hại.
Điều 228. Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản vô
chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu
1. Tài
sản vô chủ là tài sản mà chủ sở hữu đã từ bỏ quyền sở hữu đối với tài sản đó.
Người
đã phát hiện, người đang quản lý tài sản vô chủ là động sản thì có quyền sở hữu
tài sản đó, trừ trường hợp luật có quy định khác; nếu tài sản là bất động sản
thì thuộc về Nhà nước.
2.
Người phát hiện tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu phải thông báo
hoặc giao nộp cho Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất để
thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại.
Việc
giao nộp phải được lập biên bản, trong đó ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người
giao nộp, người nhận, tình trạng, số lượng, khối lượng tài sản giao nộp.
Uỷ ban
nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã đã nhận tài sản phải thông báo cho người
phát hiện về kết quả xác định chủ sở hữu.
Sau 01
năm, kể từ ngày thông báo công khai mà không xác định được ai là chủ sở hữu tài
sản là động sản thì quyền sở hữu đối với động sản đó thuộc về người phát hiện
tài sản.
Sau 05
năm, kể từ ngày thông báo công khai mà không xác định được ai là chủ sở hữu tài
sản là bất động sản thì bất động sản đó thuộc về Nhà nước; người phát hiện được
hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 229. Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản bị
chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy
1.
Người phát hiện tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm phải thông báo hoặc
trả lại ngay cho chủ sở hữu; nếu không biết ai là chủ sở hữu thì phải thông báo
hoặc giao nộp cho Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất hoặc
cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Tài
sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy mà không có hoặc không
xác định được ai là chủ sở hữu thì sau khi trừ chi phí tìm kiếm, bảo quản,
quyền sở hữu đối với tài sản này được xác định như sau:
a) Tài
sản được tìm thấy là tài sản thuộc di tích lịch sử - văn hoá theo quy định của
Luật di sản văn hóa thì thuộc về Nhà nước; người tìm thấy tài sản đó được hưởng
một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật;
b) Tài
sản được tìm thấy không phải là tài sản thuộc di tích lịch sử - văn hoá theo
quy định của Luật di sản văn hóa mà có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng mười lần mức
lương cơ sở do Nhà nước quy định thì thuộc sở hữu của người tìm thấy; nếu tài
sản tìm thấy có giá trị lớn hơn mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định
thì người tìm thấy được hưởng giá trị bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước
quy định và 50% giá trị của phần vượt quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước
quy định, phần giá trị còn lại thuộc về Nhà nước.
Điều 230. Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản do
người khác đánh rơi, bỏ quên
1.
Người phát hiện tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà biết được địa chỉ
của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc trả lại tài sản cho
người đó; nếu không biết địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông
báo hoặc giao nộp cho Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất
để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại.
Uỷ ban
nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã đã nhận tài sản phải thông báo cho người đã
giao nộp về kết quả xác định chủ sở hữu.
2. Sau
01 năm, kể từ ngày thông báo công khai về tài sản do người khác đánh rơi, bỏ
quên mà không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu không đến nhận thì quyền
sở hữu đối với tài sản này được xác định như sau:
a)
Trường hợp tài sản bị đánh rơi, bỏ quên có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng mười lần
mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì người nhặt được được xác lập quyền sở
hữu đối với tài sản đó theo quy định của Bộ luật này và quy định khác của pháp
luật có liên quan; trường hợp tài sản có giá trị lớn hơn mười lần mức lương cơ
sở do Nhà nước quy định thì sau khi trừ chi phí bảo quản, người nhặt được được hưởng
giá trị bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định và 50% giá trị của
phần vượt quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định, phần giá trị còn
lại thuộc về Nhà nước;
b)
Trường hợp tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên là tài sản thuộc di tích lịch sử -
văn hoá theo quy định của Luật di sản văn hóa thì tài sản đó thuộc về Nhà nước;
người nhặt được tài sản được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp
luật.
Điều 231. Xác lập quyền sở hữu đối với gia súc bị
thất lạc
1.
Người bắt được gia súc bị thất lạc phải nuôi giữ và báo ngay cho Uỷ ban nhân
dân cấp xã nơi người đó cư trú để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà
nhận lại. Sau 06 tháng, kể từ ngày thông báo công khai hoặc sau 01 năm đối với
gia súc thả rông theo tập quán thì quyền sở hữu đối với gia súc và số gia súc
được sinh ra trong thời gian nuôi giữ thuộc về người bắt được gia súc.
2.
Trường hợp chủ sở hữu được nhận lại gia súc bị thất lạc thì phải thanh toán
tiền công nuôi giữ và các chi phí khác cho người bắt được gia súc. Trong thời
gian nuôi giữ gia súc bị thất lạc, nếu gia súc có sinh con thì người bắt được
gia súc được hưởng một nửa số gia súc sinh ra hoặc 50% giá trị số gia súc sinh
ra và phải bồi thường thiệt hại nếu có lỗi cố ý làm chết gia súc.
Điều 232. Xác lập quyền sở hữu đối với gia cầm bị
thất lạc
1.
Trường hợp gia cầm của một người bị thất lạc mà người khác bắt được thì người
bắt được phải thông báo công khai để chủ sở hữu gia cầm biết mà nhận lại. Sau
01 tháng, kể từ ngày thông báo công khai mà không có người đến nhận thì quyền
sở hữu đối với gia cầm và hoa lợi do gia cầm sinh ra trong thời gian nuôi giữ
thuộc về người bắt được gia cầm.
2.
Trường hợp chủ sở hữu được nhận lại gia cầm bị thất lạc thì phải thanh toán
tiền công nuôi giữ và chi phí khác cho người bắt được gia cầm. Trong thời gian
nuôi giữ gia cầm bị thất lạc, người bắt được gia cầm được hưởng hoa lợi do gia
cầm sinh ra và phải bồi thường thiệt hại nếu có lỗi cố ý làm chết gia cầm.
Điều 233. Xác lập quyền sở hữu đối với vật nuôi dưới
nước
Khi vật
nuôi dưới nước của một người di chuyển tự nhiên vào ruộng, ao, hồ của người
khác thì thuộc sở hữu của người có ruộng, ao, hồ đó. Trường hợp vật nuôi dưới
nước có dấu hiệu riêng biệt để có thể xác định vật nuôi không thuộc sở hữu của
mình thì người có ruộng, ao, hồ đó phải thông báo công khai để chủ sở hữu biết
mà nhận lại. Sau 01 tháng, kể từ ngày thông báo công khai mà không có người đến
nhận thì quyền sở hữu vật nuôi dưới nước đó thuộc về người có ruộng, ao, hồ.
Điều 234. Xác lập quyền sở hữu do được thừa kế
Người
thừa kế được xác lập quyền sở hữu đối với tài sản thừa kế theo quy định tại
Phần thứ tư của Bộ luật này.
Điều 235. Xác lập quyền sở hữu theo bản án, quyết
định của Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác
Quyền
sở hữu có thể được xác lập căn cứ vào bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật
của Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác.
Điều 236. Xác
lập quyền sở hữu theo thời hiệu do chiếm hữu, được lợi về tài sản không có căn
cứ pháp luật
Người
chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình,
liên tục, công khai trong thời hạn 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất
động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm
hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định
khác.
Tiểu mục 2. CHẤM DỨT QUYỀN SỞ HỮU
Điều 237. Căn
cứ chấm dứt quyền sở hữu
Quyền
sở hữu chấm dứt trong trường hợp sau đây:
1. Chủ
sở hữu chuyển quyền sở hữu của mình cho người khác;
2. Chủ
sở hữu từ bỏ quyền sở hữu của mình;
3. Tài
sản đã được tiêu dùng hoặc bị tiêu huỷ;
4. Tài
sản bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu;
5. Tài
sản bị trưng mua;
6. Tài
sản bị tịch thu;
7. Tài
sản đã được xác lập quyền sở hữu cho người khác theo quy định của Bộ luật này;
8.
Trường hợp khác do luật quy định.
Điều 238. Chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu của
mình cho người khác
Khi chủ sở hữu chuyển
giao quyền sở hữu của mình cho người khác thông qua hợp đồng mua bán, trao đổi,
tặng cho, cho vay, hợp đồng chuyển quyền sở hữu khác theo quy định của pháp
luật hoặc thông qua việc để thừa kế thì quyền sở hữu đối với tài sản của người
đó chấm dứt kể từ thời điểm phát sinh quyền sở hữu của người được chuyển giao.
Điều 239. Từ bỏ quyền sở hữu
Chủ sở hữu có thể tự chấm dứt quyền sở hữu đối với tài
sản của mình bằng cách tuyên bố công khai hoặc thực hiện hành vi chứng tỏ việc
mình từ bỏ quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản đó.
Đối với tài sản mà việc từ bỏ tài sản đó có thể gây hại đến trật tự, an
toàn xã hội, ô nhiễm môi trường thì việc từ bỏ quyền sở hữu phải tuân theo quy
định của pháp luật.
Điều 240. Tài sản đã được xác lập
quyền sở hữu cho người khác
Tài sản không xác định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn,
giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy; tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên; gia
súc, gia cầm bị thất lạc; vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên đã được xác lập
quyền sở hữu cho người khác theo quy định tại các điều từ Điều 228 đến Điều 233
của Bộ luật này thì quyền sở hữu của những người có tài sản đó chấm dứt.
Khi quyền sở hữu của người chiếm hữu, người được lợi về tài sản đã được xác
lập theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này hoặc quy định khác của luật có
liên quan thì chấm dứt quyền sở hữu của người có tài sản bị chiếm hữu.
Điều 241. Xử lý tài sản để thực
hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu
1. Quyền sở hữu đối với một tài sản chấm dứt khi tài sản
đó bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu theo quyết định của Tòa án
hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác, nếu pháp luật không có quy định khác.
2. Việc xử lý tài sản để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở
hữu không áp dụng đối với tài sản không thuộc diện kê biên theo quy định của
pháp luật.
3. Quyền sở hữu đối với tài sản bị xử lý để thực hiện
nghĩa vụ của chủ sở hữu chấm dứt tại thời điểm phát sinh quyền sở hữu của người
nhận tài sản đó.
4. Việc xử lý quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật
về đất đai.
Điều 242. Tài sản được tiêu dùng
hoặc bị tiêu huỷ
Khi tài sản được tiêu dùng hoặc bị tiêu huỷ thì quyền sở hữu đối với tài
sản đó chấm dứt.
Điều 243. Tài sản bị trưng mua
Trường hợp Nhà nước trưng mua tài sản theo quy định của luật thì quyền sở
hữu đối với tài sản của chủ sở hữu đó chấm dứt kể từ thời điểm quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực pháp luật.
Điều 244. Tài sản bị tịch thu
Khi tài sản của chủ sở hữu do phạm
tội, vi phạm hành chính mà bị tịch thu, sung quỹ nhà nước thì quyền sở hữu đối
với tài sản đó chấm dứt kể từ thời điểm bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan
nhà nước có thẩm quyền khác có hiệu lực pháp luật.
Chương XIV
QUYỀN KHÁC ĐỐI VỚI TÀI
SẢN
Mục 1. QUYỀN ĐỐI VỚI BẤT ĐỘNG SẢN LIỀN KỀ
Điều 245. Quyền đối với
bất động sản liền kề
Quyền đối
với bất động sản liền kề là quyền được thực hiện trên một bất động sản (gọi là
bất động sản chịu hưởng quyền) nhằm phục vụ cho việc khai thác một bất động sản
khác thuộc quyền sở hữu của người khác (gọi là bất động sản hưởng quyền).
Điều 246. Căn cứ xác lập quyền đối với bất động sản liền
kề
Quyền đối với bất động sản liền kề được xác lập do địa
thế tự nhiên, theo quy định của luật, theo thoả thuận hoặc theo di chúc.
Điều 247. Hiệu lực của quyền
đối với bất động sản liền kề
Quyền đối với bất động sản
liền kề có hiệu lực đối với mọi cá nhân, pháp nhân và được chuyển giao khi bất
động sản được chuyển giao, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
Điều 248. Nguyên tắc thực
hiện quyền đối với bất động sản liền kề
Việc thực hiện quyền đối với bất động sản liền kề theo thỏa thuận của các
bên. Trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thực hiện theo các nguyên tắc
sau đây:
1. Bảo đảm nhu cầu hợp lý của
việc khai thác bất động sản hưởng quyền phù hợp với mục đích sử dụng của cả
bất động sản hưởng quyền và bất động sản chịu hưởng quyền;
2. Không được lạm dụng quyền đối với bất động sản chịu
hưởng quyền;
3. Không được thực hiện hành vi ngăn cản hoặc làm cho
việc thực hiện quyền đối với bất động sản hưởng quyền trở nên khó khăn.
Điều 249. Thay đổi việc
thực hiện quyền đối với bất động sản liền kề
Trường hợp có sự thay đổi về sử dụng, khai thác bất động sản chịu hưởng
quyền dẫn đến thay đổi việc thực hiện quyền đối với bất động sản hưởng quyền
thì chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền phải thông báo trước cho chủ sở
hữu bất động sản hưởng quyền trong một thời hạn hợp lý. Chủ sở hữu bất động sản
chịu hưởng quyền phải tạo điều kiện thuận lợi cho chủ sở hữu bất động sản hưởng
quyền phù hợp với thay đổi này.
Điều 250. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc thoát nước mưa
Chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng khác phải lắp đặt
đường dẫn nước sao cho nước mưa từ mái nhà, công trình xây dựng của mình không
được chảy xuống bất động sản của chủ sở hữu bất động sản liền kề.
Điều 251. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc thoát nước thải
Chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng khác phải làm cống
ngầm hoặc rãnh thoát nước để đưa nước thải ra nơi quy định, sao cho nước thải
không chảy tràn sang bất động sản của chủ sở hữu bất động sản liền kề, ra đường
công cộng hoặc nơi sinh hoạt công cộng.
Điều 252. Quyền về cấp, thoát nước qua bất động sản liền kề
Trường hợp do vị trí tự nhiên của bất động sản mà việc
cấp, thoát nước buộc phải qua một bất động sản khác thì chủ sở hữu bất động sản
có nước chảy qua phải dành một lối cấp, thoát nước thích hợp, không được cản
trở hoặc ngăn chặn dòng nước chảy.
Người sử dụng lối cấp, thoát nước phải hạn chế đến mức
thấp nhất thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua khi lắp đặt
đường dẫn nước; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường. Trường hợp nước tự nhiên
chảy từ vị trí cao xuống vị trí thấp mà gây thiệt hại cho chủ sở hữu bất động
sản có nước chảy qua thì người sử dụng lối cấp, thoát nước không phải bồi
thường thiệt hại.
Điều 253. Quyền về tưới nước, tiêu nước trong canh tác
Người có quyền sử dụng đất canh tác khi có nhu cầu về
tưới nước, tiêu nước, có quyền yêu cầu những người sử dụng đất xung quanh để
cho mình một lối dẫn nước thích hợp, thuận tiện cho việc tưới, tiêu; người được
yêu cầu có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu đó; nếu người sử dụng lối dẫn nước gây
thiệt hại cho người sử dụng đất xung quanh thì phải bồi thường.
Điều 254. Quyền về lối đi qua
1. Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất
động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công
cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi
hợp lý trên phần đất của họ.
Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được
coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi
ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản
có mở lối đi.
Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền về lối đi qua phải
đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác.
2. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao
của lối đi do các bên thoả thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây
phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án,
cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định.
3. Trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần
cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần
thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không có đền
bù.
Điều 255. Mắc đường dây tải điện,
thông tin liên lạc qua bất động sản khác
Chủ sở hữu bất động sản có quyền mắc đường dây tải
điện, thông tin liên lạc qua bất động sản của các chủ sở hữu khác một cách hợp
lý, nhưng phải bảo đảm an toàn và thuận tiện cho các chủ sở hữu đó; nếu gây
thiệt hại thì phải bồi thường.
Điều 256. Chấm dứt quyền đối
với bất động sản liền kề
Quyền đối với bất động sản liền kề chấm dứt trong
trường hợp sau đây:
1. Bất động sản hưởng quyền và bất động sản chịu hưởng
quyền thuộc quyền sở hữu của một người;
2. Việc sử dụng, khai thác bất động sản không còn làm
phát sinh nhu cầu hưởng quyền;
3. Theo thỏa thuận của các bên;
4. Trường hợp khác theo quy định của luật.
Mục 2. QUYỀN HƯỞNG DỤNG
Điều 257. Quyền hưởng dụng
Quyền hưởng dụng là quyền của chủ thể được khai thác công
dụng và hưởng hoa lợi, lợi tức đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể
khác trong một thời hạn nhất định.
Điều 258. Căn cứ xác lập quyền hưởng dụng
Quyền hưởng dụng được xác lập theo quy định của luật,
theo thoả thuận hoặc theo di chúc.
Điều 259. Hiệu lực của quyền hưởng dụng
Quyền hưởng dụng được xác lập từ thời điểm nhận chuyển
giao tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định
khác.
Quyền hưởng dụng đã được xác lập có hiệu lực đối với mọi
cá nhân, pháp nhân, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
Điều 260. Thời hạn của
quyền hưởng dụng
1. Thời hạn
của quyền hưởng dụng do các bên thỏa thuận hoặc do luật quy định nhưng tối đa
đến hết cuộc đời của người hưởng dụng đầu tiên nếu người hưởng dụng là cá nhân
và đến khi pháp nhân chấm dứt tồn tại nhưng tối đa 30 năm nếu người hưởng dụng
đầu tiên là pháp nhân.
2. Người
hưởng dụng có quyền cho thuê quyền hưởng dụng trong thời hạn quy định tại khoản
1 Điều này.
Điều 261. Quyền của người hưởng dụng
1. Tự mình hoặc cho phép người khác khai thác, sử dụng,
thu hoa lợi, lợi tức từ đối tượng của quyền hưởng dụng.
2. Yêu cầu chủ sở hữu tài sản thực hiện nghĩa vụ sửa chữa
đối với tài sản theo quy định tại khoản 4 Điều 263 của Bộ luật này; trường hợp
thực hiện nghĩa vụ thay cho chủ sở hữu tài sản thì có quyền yêu cầu chủ sở hữu
tài sản hoàn trả chi phí.
3. Cho thuê quyền hưởng dụng đối với tài sản.
Điều 262. Nghĩa vụ của người hưởng dụng
1. Tiếp nhận tài sản theo hiện trạng và thực hiện đăng ký
nếu luật có quy định.
2. Khai thác tài sản phù hợp với công dụng, mục đích sử
dụng của tài sản.
3. Giữ gìn, bảo quản tài sản như tài sản của mình.
4. Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản theo định kỳ để bảo đảm
cho việc sử dụng bình thường; khôi phục tình trạng của tài sản và khắc phục các
hậu quả xấu đối với tài sản do việc không thực hiện tốt nghĩa vụ của mình phù
hợp với yêu cầu kỹ thuật hoặc theo tập quán về bảo quản tài sản.
5. Hoàn trả tài sản cho chủ sở hữu khi hết thời hạn hưởng dụng.
Điều 263. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu tài sản
1. Định đoạt tài sản nhưng không được làm thay đổi quyền
hưởng dụng đã được xác lập.
2. Yêu cầu Tòa án truất quyền hưởng dụng trong trường hợp
người hưởng dụng vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của mình.
3. Không được cản trở, thực hiện hành vi khác gây khó
khăn hoặc xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người hưởng dụng.
4. Thực hiện nghĩa vụ sửa chữa tài sản để bảo đảm không
bị suy giảm đáng kể dẫn tới tài sản không thể sử dụng được hoặc mất toàn bộ
công dụng, giá trị của tài sản.
Điều 264. Quyền hưởng hoa lợi, lợi tức
1. Người hưởng dụng có quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi
tức thu được từ tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng trong thời gian quyền
này có hiệu lực.
2. Trường hợp quyền hưởng dụng chấm dứt mà chưa đến kỳ
hạn thu hoa lợi, lợi tức thì khi đến kỳ hạn thu hoa lợi, lợi tức, người hưởng
dụng được hưởng giá trị của hoa lợi, lợi tức thu được tương ứng với thời gian
người đó được quyền hưởng dụng.
Điều 265. Chấm dứt quyền hưởng dụng
Quyền hưởng dụng chấm dứt trong trường hợp sau đây:
1. Thời hạn của quyền hưởng dụng đã hết;
2. Theo thỏa thuận của các bên;
3. Người hưởng dụng trở thành chủ sở hữu tài sản là đối
tượng của quyền hưởng dụng;
4. Người hưởng dụng từ bỏ hoặc không thực hiện quyền
hưởng dụng trong thời hạn do luật quy định;
5. Tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng không còn;
6. Theo quyết định của Tòa án;
7. Căn cứ khác theo quy định của luật.
Điều 266. Hoàn trả tài sản khi chấm dứt quyền hưởng dụng
Tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng phải được hoàn trả cho chủ sở hữu
khi chấm dứt quyền hưởng dụng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có
quy định khác.
Mục 3. QUYỀN BỀ MẶT
Điều 267. Quyền bề mặt
Quyền
bề mặt là quyền của một chủ thể đối với mặt đất, mặt nước, khoảng không gian
trên mặt đất, mặt nước và lòng đất mà quyền sử
dụng đất đó thuộc về chủ thể khác.
Điều 268. Căn cứ xác lập
quyền bề mặt
Quyền
bề mặt được xác lập theo quy định của luật, theo thỏa
thuận hoặc theo di chúc.
Điều 269. Hiệu
lực của quyền bề mặt
Quyền
bề mặt có hiệu lực từ thời điểm chủ thể có quyền sử dụng đất chuyển giao mặt
đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất cho chủ thể có quyền bề mặt, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.
Quyền
bề mặt có hiệu lực đối với mọi cá nhân, pháp nhân, trừ trường hợp luật liên
quan có quy định khác.
Điều 270. Thời hạn của quyền bề mặt
1. Thời hạn của quyền bề mặt được xác định theo quy định của luật,
theo thoả thuận hoặc di chúc nhưng không vượt quá thời hạn của quyền sử dụng
đất.
2. Trường hợp thoả thuận
hoặc di chúc không xác định thời hạn của quyền bề mặt thì mỗi bên có quyền chấm
dứt quyền này bất cứ lúc nào nhưng phải thông báo bằng văn bản cho bên kia biết
trước ít nhất là 06 tháng.
Điều 271. Nội
dung của quyền bề mặt
1. Chủ thể quyền bề mặt có quyền khai thác, sử dụng mặt đất, mặt
nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất thuộc quyền sử dụng
đất của người khác để xây dựng công trình, trồng cây, canh tác nhưng không được
trái với quy định của Bộ luật này, pháp luật về đất đai, xây dựng, quy hoạch, tài
nguyên, khoáng sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Chủ thể quyền bề mặt có quyền sở hữu đối với tài sản được tạo
lập theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp quyền bề mặt được chuyển giao một phần hoặc toàn bộ
thì chủ thể nhận chuyển giao được kế thừa quyền bề mặt theo điều kiện và trong
phạm vi tương ứng với phần quyền bề mặt được chuyển giao.
Điều 272. Chấm dứt quyền bề
mặt
Quyền bề mặt chấm dứt trong trường hợp sau đây:
1. Thời hạn hưởng quyền bề
mặt đã hết;
2. Chủ
thể có quyền bề mặt và chủ thể có quyền sử dụng đất là một;
3. Chủ
thể có quyền bề mặt từ bỏ quyền của mình;
4. Quyền sử dụng đất có quyền bề mặt bị thu hồi theo quy định của
Luật đất đai;
5. Theo
thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của luật.
Điều 273. Xử lý tài sản khi quyền bề mặt chấm dứt
1.
Khi quyền bề mặt chấm dứt, chủ thể quyền bề mặt phải trả lại mặt đất, mặt nước,
khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất cho chủ thể có quyền sử
dụng đất theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
2. Chủ
thể quyền bề mặt phải xử lý tài sản thuộc sở hữu của mình trước khi quyền bề
mặt chấm dứt, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Trường
hợp chủ thể quyền bề mặt không xử lý tài sản trước khi quyền bề mặt chấm dứt
thì quyền sở hữu tài sản đó thuộc về chủ thể có quyền sử dụng đất kể từ thời
điểm quyền bề mặt chấm dứt, trừ trường hợp chủ thể có quyền sử dụng đất không
nhận tài sản đó.
Trường hợp chủ thể có
quyền sử dụng đất không nhận tài sản mà phải xử lý tài sản thì chủ thể có quyền
bề mặt phải thanh toán chi phí xử lý tài sản.
PHẦN THỨ BA
NGHĨA VỤ VÀ HỢP ĐỒNG
Chương XV.
QUY ĐỊNH CHUNG
Mục 1. CĂN CỨ PHÁT SINH VÀ ĐỐI TƯỢNG CỦA NGHĨA VỤ
Điều 274. Nghĩa vụ
Nghĩa vụ là việc mà theo đó, một hoặc nhiều chủ thể (sau
đây gọi chung
là bên có nghĩa vụ) phải chuyển giao vật, chuyển giao
quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có giá, thực hiện công việc hoặc không được thực
hiện công việc nhất định vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ thể khác (sau đây
gọi chung
là bên có quyền).
Điều 275. Căn cứ phát sinh nghĩa vụ
Nghĩa vụ phát sinh từ căn cứ sau đây:
1. Hợp đồng;
2. Hành vi pháp lý đơn phương;
3. Thực hiện công việc không có uỷ quyền;
4. Chiếm hữu, sử dụng tài sản hoặc được lợi về tài sản
không có căn cứ pháp luật;
5. Gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật;
6. Căn cứ khác do pháp luật quy định.
Điều 276. Đối tượng của nghĩa vụ
1. Đối tượng của nghĩa vụ là tài sản, công việc phải thực
hiện hoặc không được thực hiện.
2. Đối tượng của nghĩa vụ phải được xác định.
Mục 2. THỰC HIỆN NGHĨA VỤ
Điều 277. Địa điểm thực hiện nghĩa vụ
1. Địa điểm thực hiện nghĩa vụ do các bên thoả thuận.
2. Trường hợp không có thoả thuận thì địa điểm thực hiện
nghĩa vụ được xác định như sau:
a) Nơi có bất động sản, nếu đối tượng của nghĩa vụ là bất
động sản;
b) Nơi cư trú hoặc trụ sở của bên có quyền, nếu đối tượng
của nghĩa vụ không phải là bất động sản.
Khi bên có quyền thay đổi nơi cư trú hoặc trụ sở thì phải
báo cho bên có nghĩa vụ và phải chịu chi phí tăng lên do việc thay đổi nơi cư
trú hoặc trụ sở, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 278. Thời hạn thực hiện nghĩa
vụ
1. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ do các bên thoả thuận, theo quy định của
pháp luật hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn,
trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
Trường hợp bên có nghĩa vụ đã tự ý thực hiện nghĩa vụ
trước thời hạn và bên có quyền đã chấp nhận việc thực hiện nghĩa vụ thì nghĩa
vụ được coi là đã hoàn thành đúng thời hạn.
3. Trường hợp không xác định được thời hạn thực hiện
nghĩa vụ theo quy
định tại khoản 1 Điều này thì mỗi bên có thể thực
hiện nghĩa vụ hoặc yêu cầu thực hiện nghĩa vụ vào bất cứ lúc nào nhưng phải
thông báo cho bên
kia biết trước một thời gian hợp lý.
Điều 279. Thực hiện nghĩa vụ giao
vật
1. Bên có nghĩa vụ giao vật phải bảo quản, giữ gìn vật
cho đến khi giao.
2. Khi vật phải giao là vật đặc định thì bên có nghĩa vụ
phải giao đúng vật đó và đúng tình trạng như đã cam kết; nếu là vật cùng loại
thì phải giao đúng số lượng và chất lượng như đã thoả thuận, nếu không có thoả
thuận về chất lượng thì phải giao vật đó với chất lượng trung bình; nếu là vật
đồng bộ thì phải giao đồng bộ.
3. Bên có nghĩa vụ phải chịu mọi chi phí về việc giao
vật, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 280. Thực hiện nghĩa vụ trả tiền
1. Nghĩa vụ trả tiền phải được thực hiện đầy đủ, đúng
thời hạn, đúng địa điểm và phương thức đã thoả thuận.
2. Nghĩa vụ trả tiền bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, trừ
trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 281. Nghĩa vụ phải thực hiện hoặc
không được thực hiện một công việc
1. Nghĩa vụ phải thực hiện một công việc là nghĩa vụ mà
theo đó bên có nghĩa vụ phải thực hiện đúng công việc đó.
2. Nghĩa vụ không được thực hiện một công việc là nghĩa
vụ mà theo đó bên có nghĩa vụ không được thực hiện công việc đó.
Điều 282. Thực hiện nghĩa vụ theo định kỳ
Nghĩa vụ được thực hiện theo định kỳ theo thoả thuận,
theo quy định của pháp luật hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Việc chậm thực hiện nghĩa vụ theo từng kỳ cũng bị coi là
chậm thực hiện nghĩa vụ.
Điều 283. Thực hiện nghĩa vụ thông qua
người thứ ba
Khi được bên có quyền đồng ý, bên có nghĩa vụ có thể uỷ
quyền cho người thứ ba thay mình thực hiện nghĩa vụ nhưng vẫn phải chịu trách
nhiệm với bên có quyền, nếu người thứ ba không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vụ.
Điều 284. Thực hiện nghĩa vụ có điều kiện
1. Trường hợp các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy
định về điều kiện thực hiện nghĩa vụ thì khi điều kiện phát sinh, bên có nghĩa
vụ phải thực hiện.
2. Trường hợp điều kiện không xảy ra hoặc xảy ra do có
sự tác động của một bên thì áp dụng quy định tại khoản 2 Điều 120 của Bộ luật
này.
Điều 285. Thực hiện nghĩa vụ có đối tượng
tùy ý lựa chọn
1. Nghĩa vụ có đối tượng tùy ý lựa chọn là nghĩa vụ mà
đối tượng là một trong nhiều tài sản hoặc công việc khác nhau và bên có nghĩa
vụ có thể tuỳ ý lựa chọn, trừ trường hợp có thoả thuận hoặc pháp luật có quy
định dành quyền lựa chọn cho bên có quyền.
2. Bên có nghĩa vụ phải thông báo cho bên có quyền biết
về việc tài sản hoặc công việc được lựa chọn để thực hiện nghĩa vụ. Trường hợp
bên có quyền đã xác định thời hạn thực hiện nghĩa vụ được lựa chọn thì bên có
nghĩa vụ phải hoàn thành đúng thời hạn.
3. Trường hợp chỉ còn một tài sản hoặc một công việc thì
bên có nghĩa vụ phải giao tài sản đó hoặc thực hiện công việc đó.
Điều 286. Thực hiện nghĩa vụ thay thế được
Nghĩa vụ thay thế được là nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ
không thực hiện được nghĩa vụ ban đầu thì có thể thực hiện một nghĩa vụ khác đã
được bên có quyền chấp nhận để thay thế nghĩa vụ đó.
Điều 287. Thực hiện nghĩa vụ riêng rẽ
Khi nhiều người cùng thực hiện một nghĩa vụ, nhưng mỗi
người có một phần nghĩa vụ nhất định và riêng rẽ thì mỗi người chỉ phải thực
hiện phần nghĩa vụ của mình.
Điều 288. Thực hiện nghĩa vụ liên đới
1. Nghĩa vụ liên đới là nghĩa vụ do nhiều người cùng phải
thực hiện và bên có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người có
nghĩa vụ phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.
2. Trường hợp một người đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thì
có quyền yêu cầu những người có nghĩa vụ liên đới khác phải thực hiện phần
nghĩa vụ liên đới của họ đối với mình.
3. Trường hợp bên có quyền đã chỉ định một trong số những
người có nghĩa vụ liên đới thực hiện toàn bộ nghĩa vụ, nhưng sau đó lại miễn
cho người đó thì những người còn lại cũng được miễn thực hiện nghĩa vụ.
4. Trường hợp bên có quyền chỉ miễn việc thực hiện nghĩa
vụ cho một trong số những người có nghĩa vụ liên đới không phải thực hiện phần
nghĩa vụ của mình thì những người còn lại vẫn phải liên đới thực hiện phần
nghĩa vụ của họ.
Điều 289. Thực hiện nghĩa vụ đối với nhiều
người có quyền liên đới
1. Nghĩa vụ đối với nhiều người có quyền liên đới là
nghĩa vụ mà theo đó mỗi người trong số những người có quyền đều có thể yêu cầu
bên có nghĩa vụ thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.
2. Bên có nghĩa vụ có thể thực hiện nghĩa vụ của mình đối
với bất cứ ai trong số những người có quyền liên đới.
3. Trường hợp một trong số những người có quyền liên đới
miễn cho bên có nghĩa vụ không phải thực hiện phần nghĩa vụ đối với mình thì
bên có nghĩa vụ vẫn phải thực hiện phần nghĩa vụ còn lại đối với những người có
quyền liên đới khác.
Điều 290. Thực hiện nghĩa vụ phân chia được
theo phần
1. Nghĩa vụ phân chia được theo phần là nghĩa vụ mà đối
tượng của nghĩa vụ có thể chia thành nhiều phần để thực hiện.
2. Bên có nghĩa vụ có thể thực hiện từng phần nghĩa vụ,
trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 291. Thực hiện nghĩa vụ không phân
chia được theo phần
1. Nghĩa vụ không phân chia được theo phần là nghĩa vụ mà
đối tượng của nghĩa vụ phải được thực hiện cùng một lúc.
2. Trường hợp nhiều người cùng phải thực hiện một nghĩa vụ không phân chia
được theo phần thì họ phải thực hiện nghĩa vụ cùng một lúc.
Mục 3. BẢO ĐẢM THỰC HIỆN NGHĨA VỤ
Tiểu mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 292. Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
Các
biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bao gồm:
1. Cầm
cố tài sản;
2. Thế
chấp tài sản;
3. Đặt
cọc;
4. Ký
cược;
5. Ký
quỹ;
6. Bảo
lưu quyền sở hữu;
7. Bảo
lãnh;
8. Tín
chấp;
9. Cầm
giữ tài sản.
Điều 293. Phạm vi nghĩa vụ được bảo đảm
1. Nghĩa vụ có thể được bảo đảm một
phần hoặc toàn bộ theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật; nếu không
có thoả thuận và pháp luật không quy định phạm vi bảo đảm thì nghĩa vụ coi như
được bảo đảm toàn bộ, kể cả nghĩa vụ trả lãi, tiền phạt và bồi thường thiệt
hại.
2.
Nghĩa vụ được bảo đảm có thể là nghĩa vụ hiện tại, nghĩa vụ trong tương lai
hoặc nghĩa vụ có điều kiện.
3. Trường hợp bảo đảm nghĩa vụ trong tương lai thì
nghĩa vụ được hình thành trong thời hạn bảo đảm là nghĩa vụ được bảo đảm, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 294. Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong tương lai
1. Trường hợp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong tương lai,
các bên có quyền thỏa thuận cụ thể về phạm vi nghĩa vụ được bảo đảm và thời hạn
thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Khi nghĩa vụ trong tương lai được hình thành, các bên
không phải xác lập lại biện pháp bảo đảm đối với nghĩa vụ đó.
Điều 295. Tài sản bảo đảm
1. Tài sản bảo đảm phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm, trừ trường hợp
cầm giữ tài sản, bảo lưu quyền sở hữu.
2. Tài sản bảo đảm có thể được mô tả chung, nhưng phải
xác định được.
3. Tài sản bảo đảm có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản
hình thành trong tương lai.
4. Giá trị của tài sản bảo đảm có thể lớn hơn, bằng hoặc
nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm.
Điều 296. Một tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ
1. Một tài sản có thể được dùng để bảo đảm thực hiện
nhiều nghĩa vụ, nếu có giá trị tại thời điểm xác lập giao dịch bảo đảm lớn hơn
tổng giá trị các nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc
pháp luật có quy định khác.
2. Trường hợp một tài sản được bảo đảm thực hiện nhiều
nghĩa vụ thì bên bảo đảm phải thông báo cho bên nhận bảo đảm sau biết về việc
tài sản bảo đảm đang được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác. Mỗi lần bảo
đảm phải được lập thành văn bản.
3. Trường hợp phải xử lý tài sản để thực hiện một nghĩa
vụ đến hạn thì các nghĩa vụ khác tuy chưa đến hạn đều được coi là đến hạn và
tất cả các bên cùng nhận bảo đảm đều được tham gia xử lý tài sản. Bên nhận bảo
đảm đã thông báo về việc xử lý tài sản có trách nhiệm xử lý tài sản, nếu các
bên cùng nhận bảo đảm không có thoả thuận khác.
Trường hợp các bên muốn tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ
chưa đến hạn thì có thể thoả thuận về việc bên bảo đảm dùng tài sản khác để bảo
đảm việc thực hiện các nghĩa vụ chưa đến hạn.
Điều 297. Hiệu lực đối kháng với người thứ ba
1. Biện pháp
bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba từ khi đăng ký biện pháp
bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm nắm giữ hoặc chiếm giữ tài sản bảo đảm.
2. Khi biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với
người thứ ba thì bên nhận bảo đảm được quyền truy đòi tài sản bảo đảm và được
quyền thanh toán theo quy định tại Điều 308 của Bộ luật này và luật khác có
liên quan.
Điều 298. Đăng ký biện pháp bảo đảm
1. Biện pháp bảo đảm được đăng ký theo thoả thuận hoặc
theo quy định của luật.
Việc đăng ký là điều kiện để giao dịch bảo đảm có hiệu
lực chỉ trong trường hợp luật có quy định.
2. Trường hợp được đăng ký thì biện pháp bảo đảm phát
sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký.
3. Việc đăng ký biện pháp bảo đảm được thực hiện theo quy
định của pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm.
Điều 299. Các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm
1. Đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có
nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
2. Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm
trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thoả thuận hoặc theo quy định của luật.
3. Trường hợp khác do các bên thoả thuận hoặc luật có quy
định.
Điều 300. Thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm
1. Trước khi xử lý tài sản bảo đảm, bên nhận bảo đảm phải
thông báo bằng văn bản trong một thời hạn hợp lý về việc xử lý tài sản bảo đảm
cho bên bảo đảm và các bên cùng nhận bảo đảm khác.
Đối với tài sản bảo đảm có nguy cơ bị hư hỏng dẫn đến bị
giảm sút giá trị hoặc mất toàn bộ giá trị thì bên nhận bảo đảm có quyền xử lý
ngay, đồng thời phải thông báo cho bên bảo đảm và các bên nhận bảo đảm khác về
việc xử lý tài sản đó.
2. Trường hợp bên nhận bảo đảm không thông báo về việc xử
lý tài sản bảo đảm theo quy định tại khoản 1 Điều này mà gây thiệt hại thì phải
bồi thường cho bên bảo đảm, các bên cùng nhận bảo đảm khác.
Điều 301. Giao tài sản bảo đảm để xử lý
Người đang
giữ tài sản bảo đảm có nghĩa vụ giao tài sản bảo đảm cho bên nhận bảo đảm để xử
lý khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 299 của Bộ luật này.
Trường hợp người đang giữ tài sản không giao tài sản thì
bên nhận bảo đảm có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết, trừ trường hợp luật
liên quan có quy định khác.
Điều 302. Quyền nhận lại tài sản bảo đảm
Trước thời điểm xử lý tài sản bảo đảm mà bên bảo đảm thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ của mình đối với bên nhận bảo đảm và thanh toán chi phí phát sinh do việc
chậm thực hiện nghĩa vụ thì có quyền nhận lại tài sản đó, trừ trường hợp luật
có quy định khác.
Điều 303. Phương thức xử lý tài sản
cầm cố, thế chấp
1. Bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm
có quyền thỏa thuận một trong các phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế
chấp sau đây:
a) Bán đấu giá tài sản;
b) Bên nhận bảo đảm tự bán tài sản;
c) Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản để thay thế cho
việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm;
d) Phương thức khác.
2. Trường hợp không có thỏa thuận về phương thức xử lý
tài sản bảo đảm theo quy định tại khoản 1 Điều này thì tài sản được bán đấu
giá, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Điều 304. Bán tài sản cầm cố, thế chấp
1. Việc bán đấu giá tài sản cầm cố, thế chấp được thực hiện theo quy định của
pháp luật về bán đấu giá tài sản.
2. Việc tự bán tài sản cầm cố, thế chấp của bên nhận bảo đảm được thực hiện
theo quy định về bán tài sản trong Bộ luật này và quy định sau đây:
a) Việc thanh toán số tiền có được từ việc xử
lý tài sản được thực hiện theo quy định tại Điều 307 của Bộ luật này;
b) Sau khi có kết quả bán tài sản thì chủ sở
hữu tài sản và bên có quyền xử lý tài sản phải thực hiện các thủ tục theo quy
định của pháp luật để chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua tài sản.
Điều 305. Nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện
nghĩa vụ của bên bảo đảm
1. Bên nhận bảo đảm được quyền nhận chính tài sản bảo đảm
để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm nếu có thỏa thuận khi
xác lập giao dịch bảo đảm.
2. Trường hợp không có thỏa thuận theo quy định tại khoản
1 Điều này thì bên nhận bảo đảm chỉ được nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế
cho việc thực hiện nghĩa vụ khi bên bảo đảm đồng ý bằng văn bản.
3. Trường hợp giá trị của tài sản bảo đảm lớn hơn giá trị
của nghĩa vụ được bảo đảm thì bên nhận bảo đảm phải thanh toán số tiền chênh
lệch đó cho bên bảo đảm; trường hợp giá trị tài sản bảo đảm nhỏ hơn giá trị của
nghĩa vụ được bảo đảm thì phần nghĩa vụ chưa được thanh toán trở thành nghĩa vụ
không có bảo đảm.
4. Bên bảo đảm có nghĩa vụ thực hiện các thủ tục chuyển
quyền sở hữu tài sản cho bên nhận bảo đảm theo quy định của pháp luật.
Điều 306. Định giá tài sản bảo đảm
1. Bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có quyền thỏa thuận về
giá tài sản bảo đảm hoặc định giá thông qua tổ chức định giá tài sản khi xử lý
tài sản bảo đảm.
Trường hợp không có thỏa thuận thì tài sản được định giá
thông qua tổ chức định giá tài sản.
2. Việc định giá tài sản bảo đảm phải bảo đảm khách quan,
phù hợp với giá thị trường.
3. Tổ chức định giá phải bồi thường thiệt hại nếu có hành
vi trái pháp luật
mà gây thiệt hại cho bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm trong quá
trình định giá tài sản bảo đảm.
Điều 307. Thanh toán số tiền có
được từ việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp
1. Số tiền có được từ việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp
sau khi thanh toán chi phí bảo quản, thu giữ và xử lý tài sản cầm cố, thế chấp
được thanh toán theo thứ tự ưu tiên quy định tại Điều 308 của Bộ luật này.
2. Trường hợp số tiền có được từ việc xử lý tài sản cầm
cố, thế chấp sau khi thanh toán chi phí bảo quản, thu giữ và xử lý tài sản cầm
cố, thế chấp lớn hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm thì số tiền chênh lệch phải
được trả cho bên bảo đảm.
3. Trường hợp số tiền có được từ việc xử lý tài sản cầm
cố, thế chấp sau khi thanh toán chi phí bảo quản, thu giữ và xử lý tài sản cầm
cố, thế chấp nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm thì phần nghĩa vụ chưa được
thanh toán được xác định là nghĩa vụ không có bảo đảm, trừ trường hợp các bên
có thỏa thuận bổ sung tài sản bảo đảm. Bên nhận bảo đảm có quyền yêu cầu bên có
nghĩa vụ được bảo đảm phải thực hiện phần nghĩa vụ chưa được thanh toán.
Điều 308. Thứ tự ưu tiên thanh toán giữa các bên cùng nhận tài sản
bảo đảm
1. Khi một tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều
nghĩa vụ thì thứ tự ưu tiên thanh toán giữa các bên cùng nhận bảo đảm được xác
định như sau:
a) Trường hợp các biện pháp bảo đảm đều phát sinh hiệu lực
đối kháng với người thứ ba thì thứ tự thanh toán được xác định theo thứ tự xác
lập hiệu lực đối kháng;
b) Trường hợp có biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối
kháng với người thứ ba và có biện pháp bảo đảm không phát sinh hiệu lực đối
kháng với người thứ ba thì nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm có hiệu lực đối kháng
với người thứ ba được thanh toán trước;
c) Trường hợp các biện pháp bảo đảm đều không phát sinh
hiệu lực đối kháng với người thứ ba thì thứ tự thanh toán được xác định theo
thứ tự xác lập biện pháp bảo đảm.
2. Thứ tự ưu tiên thanh toán quy định tại khoản 1 Điều
này có thể thay đổi, nếu các bên cùng nhận bảo đảm có thỏa thuận thay đổi thứ
tự ưu tiên thanh toán cho nhau. Bên thế quyền ưu tiên
thanh toán chỉ được ưu tiên thanh toán trong phạm vi bảo đảm của bên mà mình
thế quyền.
Tiểu mục 2. CẦM CỐ TÀI SẢN
Điều 309. Cầm cố tài sản
Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản
thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ.
Điều 310. Hiệu lực của cầm cố
tài sản
1. Hợp đồng cầm cố tài sản có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
2. Cầm cố tài sản có hiệu lực đối kháng với người thứ
ba kể từ thời điểm bên nhận cầm cố nắm giữ tài sản cầm cố.
Trường hợp bất động sản là đối tượng của cầm cố theo
quy định của luật thì việc cầm cố bất động sản có hiệu lực đối kháng với người
thứ ba kể từ thời điểm đăng ký.
Điều 311. Nghĩa vụ của bên cầm cố
1. Giao tài sản cầm cố cho bên nhận cầm cố theo đúng thoả thuận.
2. Báo cho bên nhận cầm cố về quyền của người thứ ba đối
với tài sản cầm cố, nếu có; trường hợp không thông
báo thì bên nhận cầm cố có quyền huỷ hợp đồng cầm cố tài sản và yêu cầu bồi
thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối
với tài sản cầm cố.
3. Thanh toán cho bên nhận cầm cố chi phí hợp lý để bảo
quản tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 312. Quyền của bên cầm cố
1. Yêu cầu bên nhận cầm cố chấm dứt việc sử dụng tài sản cầm cố trong
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 314 của Bộ luật này nếu do sử dụng mà tài
sản cầm cố có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị.
2. Yêu cầu bên nhận cầm cố trả lại tài sản cầm cố và giấy
tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt.
3. Yêu cầu bên nhận cầm cố bồi thường thiệt hại xảy ra
đối với tài sản cầm cố.
4. Được bán, thay thế, trao đổi,
tặng cho tài sản cầm cố nếu được bên nhận cầm cố
đồng ý hoặc theo quy định của luật.
Điều 313. Nghĩa vụ của bên nhận cầm
cố
1. Bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố; nếu làm mất, thất lạc hoặc hư hỏng tài
sản cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố.
2. Không được bán, trao đổi, tặng cho, sử dụng tài sản
cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác.
3. Không được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng,
hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có
khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện
pháp bảo đảm khác.
Điều 314. Quyền của bên nhận cầm cố
1. Yêu cầu người đang chiếm hữu, sử
dụng trái pháp luật tài sản cầm cố trả lại tài sản đó.
2. Xử lý tài sản cầm cố theo phương thức đã thoả thuận
hoặc theo quy định của pháp luật.
3. Được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng tài sản
cầm cố và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, nếu có thoả thuận.
4. Được thanh toán chi phí hợp lý bảo quản tài sản cầm cố
khi trả lại tài sản cho bên cầm cố.
Điều 315. Chấm dứt cầm cố tài sản
Cầm cố tài sản chấm dứt trong trường hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt;
2. Việc cầm cố tài sản được hủy bỏ hoặc được thay thế
bằng biện pháp bảo đảm khác;
3. Tài sản cầm cố đã được xử lý;
4. Theo thoả thuận của các bên.
Điều 316. Trả lại tài sản cầm cố
Khi việc cầm cố tài sản chấm dứt theo quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều 315 của Bộ luật này hoặc theo thỏa thuận của các bên thì tài
sản cầm cố, giấy tờ liên quan đến tài sản cầm cố được trả lại cho bên cầm cố.
Hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản cầm cố cũng được trả lại cho bên cầm cố,
trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Tiểu mục 3. THẾ CHẤP TÀI
SẢN
Điều 317. Thế chấp tài sản
1. Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên
thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và
không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp).
2. Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể
thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp.
Điều 318. Tài sản thế chấp
1. Trường hợp thế chấp toàn bộ bất động sản, động sản có vật phụ thì vật
phụ của bất động sản, động sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp
có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp thế chấp một phần bất động sản, động sản có
vật phụ thì vật phụ gắn với tài sản đó thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp
có thoả thuận khác.
3. Trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất mà tài sản gắn
liền với đất thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp thì tài sản gắn liền với đất
cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp tài sản thế chấp được bảo hiểm thì bên nhận
thế chấp phải thông báo cho tổ chức bảo hiểm biết về việc tài sản bảo hiểm đang
được dùng để thế chấp. Tổ chức bảo hiểm chi trả tiền
bảo hiểm trực tiếp cho bên nhận thế chấp khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Trường hợp bên nhận thế chấp không thông báo
cho tổ chức bảo hiểm biết về việc tài sản bảo hiểm đang được dùng để thế chấp
thì tổ chức bảo hiểm chi trả tiền bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm và bên thế
chấp có nghĩa vụ thanh toán cho bên nhận thế chấp.
Điều 319. Hiệu lực của thế chấp tài
sản
1. Hợp đồng thế chấp tài sản có hiệu lực từ thời điểm
giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
2. Thế chấp tài sản phát sinh hiệu lực đối kháng với
người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký.
Điều 320. Nghĩa vụ của bên thế chấp
1. Giao giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp trong trường hợp các bên có
thỏa thuận, trừ trường hợp luật có quy định khác.
2. Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp.
3. Áp dụng các biện pháp cần thiết để khắc phục, kể cả
phải ngừng việc khai thác công dụng tài sản thế chấp nếu do việc khai thác đó
mà tài sản thế chấp có nguy cơ mất giá trị hoặc giảm sút giá trị.
4. Khi tài sản thế chấp bị hư hỏng thì trong một thời
gian hợp lý bên thế chấp phải sửa chữa hoặc thay thế bằng tài sản khác có giá
trị tương đương, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
5. Cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp cho
bên nhận thế chấp.
6. Giao tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp để xử lý
khi thuộc một trong các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm quy định tại Điều 299
của Bộ luật này.
7. Thông báo cho bên nhận thế chấp về các quyền của người
thứ ba đối với tài sản thế chấp, nếu có; trường hợp không thông báo thì bên
nhận thế chấp có quyền huỷ hợp đồng thế chấp tài sản và yêu cầu bồi thường
thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài
sản thế chấp.
8. Không được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản
thế chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 321 của Bộ luật
này.
Điều 321. Quyền của bên thế chấp
1. Khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản thế chấp, trừ
trường hợp hoa lợi, lợi tức cũng là tài sản thế chấp theo thoả thuận.
2. Đầu tư để làm tăng giá trị của tài sản thế chấp.
3. Nhận lại tài sản thế chấp do người thứ ba giữ và giấy
tờ liên quan đến tài sản thế chấp do bên nhận thế chấp giữ khi nghĩa vụ được
bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
4. Được bán, thay thế, trao đổi tài sản thế
chấp, nếu tài sản đó là hàng hoá luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh
doanh. Trong trường hợp này, quyền yêu cầu bên mua thanh toán tiền, số tiền thu
được, tài sản hình thành từ số tiền thu được, tài sản được thay thế hoặc được
trao đổi trở thành tài sản thế chấp.
Trường hợp tài sản thế chấp là kho hàng thì bên thế chấp
được quyền thay thế hàng hóa trong kho, nhưng phải bảo đảm giá trị của hàng hóa
trong kho đúng như thỏa thuận.
5. Được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế
chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh,
nếu được bên nhận thế chấp đồng ý hoặc theo quy định của luật.
6. Được cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp
nhưng phải thông báo cho bên thuê, bên mượn biết về việc tài sản cho thuê, cho
mượn đang được dùng để thế chấp và phải thông báo cho bên nhận thế chấp biết.
Điều 322. Nghĩa vụ của bên nhận thế
chấp
1. Trả các giấy tờ cho bên thế chấp sau khi chấm dứt thế chấp đối với
trường hợp các bên thỏa thuận bên nhận thế chấp giữ giấy tờ liên quan đến tài
sản thế chấp.
2. Thực hiện thủ tục xử lý tài sản thế chấp theo đúng quy
định của pháp luật.
Điều 323. Quyền của bên nhận thế
chấp
1. Xem xét, kiểm tra trực tiếp tài sản thế chấp, nhưng không được cản trở
hoặc gây khó khăn cho việc hình thành, sử dụng, khai thác tài sản thế chấp.
2. Yêu cầu bên thế chấp phải cung cấp thông tin về thực
trạng tài sản thế chấp.
3. Yêu cầu bên thế chấp áp dụng các biện pháp cần thiết
để bảo toàn tài sản, giá trị tài sản trong trường hợp có nguy cơ làm mất giá
trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản do việc khai thác, sử dụng.
4. Thực hiện việc đăng ký thế chấp theo quy định của pháp
luật.
5. Yêu cầu bên thế chấp hoặc người thứ ba giữ tài sản thế
chấp giao tài sản đó cho mình để xử lý khi bên thế chấp không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ.
6. Giữ giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp trong
trường hợp các bên có thỏa thuận, trừ trường hợp luật có quy định khác.
7. Xử lý tài sản thế chấp khi thuộc trường hợp quy định
tại Điều 299 của Bộ luật này.
Điều 324. Quyền và nghĩa vụ của người thứ ba giữ tài sản thế chấp
1. Người thứ ba giữ tài sản thế chấp có các quyền sau
đây:
a) Được khai thác công dụng tài sản thế chấp, nếu có thỏa
thuận;
b) Được trả thù lao và chi phí bảo quản, giữ gìn tài sản
thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Người thứ ba giữ tài sản thế chấp có các nghĩa vụ sau
đây:
a) Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp; nếu làm mất tài
sản thế chấp, làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản thế chấp thì
phải bồi thường;
b) Không được tiếp tục khai thác công dụng tài sản thế
chấp nếu việc tiếp tục khai thác có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm sút giá
trị của tài sản thế chấp;
c) Giao lại tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp hoặc
bên thế chấp theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 325. Thế chấp quyền sử dụng
đất mà không thế chấp tài sản gắn liền với đất
1. Trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất mà không thế chấp tài sản gắn liền
với đất và người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
thì tài sản được xử lý bao gồm cả tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác.
2. Trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất mà người sử dụng
đất không đồng thời là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì khi xử lý quyền
sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được tiếp tục sử dụng đất
trong phạm vi quyền, nghĩa vụ của mình; quyền và nghĩa vụ của bên thế chấp
trong mối quan hệ với chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển giao cho
người nhận chuyển quyền sử dụng đất, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 326. Thế chấp tài sản gắn liền
với đất mà không thế chấp quyền sử dụng đất
1. Trường hợp chỉ thế chấp tài sản gắn liền với đất mà không thế chấp quyền
sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đồng thời là người sử dụng
đất thì tài sản được xử lý bao gồm cả quyền sử dụng đất, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác.
2. Trường hợp chỉ thế chấp tài sản gắn liền với đất mà
không thế chấp quyền sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không
đồng thời là người sử dụng đất thì khi xử lý tài sản gắn liền với đất, người
nhận chuyển quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được tiếp tục sử dụng đất
trong phạm vi quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được
chuyển giao, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 327. Chấm dứt thế chấp tài sản
Thế chấp tài sản chấm dứt trong trường hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt;
2. Việc thế chấp tài sản được huỷ bỏ hoặc được thay thế
bằng biện pháp bảo đảm khác;
3. Tài sản thế chấp đã được xử lý;
4. Theo thoả thuận của các bên.
Tiểu mục 4. ĐẶT CỌC, KÝ CƯỢC, KÝ
QUỸ
Điều 328. Đặt cọc
1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia
(sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc
vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn
để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì
tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa
vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài
sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao
kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một
khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thoả thuận
khác.
Điều 329. Ký cược
1. Ký cược là việc bên thuê tài sản là động sản giao cho bên cho thuê
một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi
chung là tài sản ký cược) trong một thời hạn để bảo đảm việc trả lại tài sản
thuê.
2. Trường hợp tài sản thuê được trả lại thì bên thuê
được nhận lại tài sản ký cược sau khi trả tiền thuê; nếu bên thuê không trả lại
tài sản thuê thì bên cho thuê có quyền đòi lại tài sản thuê; nếu tài sản thuê
không còn để trả lại thì tài sản ký cược thuộc về bên cho thuê.
Điều 330. Ký quỹ
1. Ký quỹ là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá vào tài khoản phong toả tại một tổ chức tín dụng để bảo đảm việc thực
hiện nghĩa vụ.
2. Trường hợp bên có nghĩa
vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên có quyền được tổ chức tín dụng nơi ký quỹ thanh toán, bồi
thường thiệt hại do bên có nghĩa vụ gây ra, sau khi trừ chi phí dịch vụ.
3. Thủ tục gửi và thanh toán thực hiện theo quy định của
pháp luật.
Tiểu mục 5. BẢO LƯU QUYỀN
SỞ HỮU
Điều 331. Bảo lưu quyền sở hữu
1. Trong hợp đồng mua bán, quyền sở hữu tài sản có thể được bên bán bảo lưu cho đến khi nghĩa vụ thanh toán được thực hiện
đầy đủ.
2. Bảo lưu quyền sở hữu phải được lập thành văn bản riêng
hoặc được ghi trong hợp đồng mua bán.
3. Bảo lưu quyền sở hữu phát sinh hiệu lực đối kháng với
người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký.
Điều 332. Quyền đòi lại tài sản
Trường hợp bên mua không hoàn thành nghĩa vụ thanh toán
cho bên bán theo thỏa thuận thì bên bán có quyền đòi lại tài sản. Bên bán hoàn
trả cho bên mua số tiền bên mua đã thanh toán sau khi trừ giá trị hao mòn tài
sản do sử dụng. Trường hợp bên mua làm mất, hư hỏng tài sản thì bên bán có
quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 333. Quyền và nghĩa vụ của bên mua tài sản
1. Sử dụng tài sản và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản
trong thời hạn bảo lưu quyền sở hữu có hiệu lực.
2. Chịu rủi ro về tài sản trong thời hạn bảo lưu quyền sở
hữu, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 334. Chấm dứt bảo lưu quyền sở hữu
Bảo lưu quyền sở hữu chấm dứt trong trường hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ thanh toán cho bên bán được thực hiện xong;
2. Bên bán nhận lại tài sản bảo lưu quyền sở hữu;
3. Theo thỏa thuận của các bên.
Tiểu mục 6. BẢO LÃNH
Điều 335. Bảo lãnh
1. Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với
bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho
bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực
hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ.
2. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ
phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được
bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
Điều 336. Phạm vi bảo lãnh
1. Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ cho
bên được bảo lãnh.
2. Nghĩa vụ bảo lãnh bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc,
tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại, lãi trên số tiền chậm trả, trừ trường hợp
có thoả thuận khác.
3. Các bên có thể thỏa thuận sử dụng biện pháp bảo đảm
bằng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
4. Trường hợp nghĩa vụ được bảo lãnh là nghĩa vụ phát
sinh trong tương lai thì phạm vi bảo lãnh không bao gồm nghĩa vụ phát sinh sau
khi người bảo lãnh chết hoặc pháp nhân bảo lãnh chấm dứt tồn tại.
Điều 337. Thù lao
Bên bảo lãnh được hưởng thù lao nếu bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh có
thoả thuận.
Điều 338. Nhiều người cùng bảo lãnh
Khi nhiều người cùng bảo lãnh một nghĩa vụ thì phải liên đới thực hiện việc
bảo lãnh, trừ trường hợp có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định bảo lãnh theo
các phần độc lập; bên có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người
bảo lãnh liên đới phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.
Khi một người trong số những người bảo lãnh liên đới đã
thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh thì có quyền yêu cầu
những người bảo lãnh còn lại phải thực hiện phần nghĩa vụ của họ đối với mình.
Điều 339. Quan hệ giữa bên bảo lãnh
và bên nhận bảo lãnh
1. Trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ của mình thì bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu bên bảo lãnh phải thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bên bảo lãnh chỉ
phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được
bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ.
2. Bên nhận bảo lãnh không được yêu cầu bên bảo lãnh thực
hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh khi nghĩa vụ chưa đến hạn.
3. Bên bảo lãnh không phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
trong trường hợp bên nhận bảo lãnh có thể bù trừ nghĩa vụ với bên được bảo
lãnh.
Điều 340. Quyền yêu cầu của bên bảo
lãnh
Bên bảo lãnh có quyền yêu cầu bên được bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ đối với
mình trong phạm vi nghĩa vụ bảo lãnh đã thực hiện, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 341. Miễn việc thực hiện nghĩa
vụ bảo lãnh
1. Trường hợp bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh mà bên nhận bảo
lãnh miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho bên bảo lãnh thì bên được bảo lãnh không
phải thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh, trừ trường hợp có thoả thuận
hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Trường hợp chỉ một trong số nhiều người cùng bảo lãnh
liên đới được miễn việc thực hiện phần nghĩa vụ bảo lãnh của mình thì những
người khác vẫn phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của họ.
3. Trường hợp một trong số những người nhận bảo lãnh liên
đới miễn cho bên bảo lãnh không phải thực hiện phần nghĩa vụ đối với mình thì
bên bảo lãnh vẫn phải thực hiện phần nghĩa vụ còn lại đối với những người nhận
bảo lãnh liên đới còn lại.
Điều 342. Trách nhiệm dân sự của
bên bảo lãnh
1. Trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ đó.
2. Trường hợp bên bảo lãnh không thực hiện đúng nghĩa vụ
bảo lãnh thì bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu bên bảo lãnh thanh toán giá trị
nghĩa vụ vi phạm và bồi thường thiệt hại.
Điều 343. Chấm dứt bảo lãnh
Bảo lãnh chấm dứt trong trường hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ được bảo lãnh chấm dứt;
2. Việc
bảo lãnh được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo
đảm khác;
3. Bên bảo lãnh đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
4. Theo thỏa thuận của các bên.
Tiểu mục 7. TÍN CHẤP
Điều 344. Bảo
đảm bằng tín chấp của tổ chức chính trị - xã hội
Tổ chức
chính trị - xã hội ở cơ sở có thể bảo đảm bằng tín chấp cho cá nhân, hộ gia
đình nghèo vay một khoản tiền tại tổ chức tín dụng để sản xuất, kinh doanh,
tiêu dùng theo quy định của pháp luật.
Điều 345. Hình
thức, nội dung tín
chấp
Việc
cho vay có bảo đảm bằng tín chấp phải được lập thành văn bản có xác nhận của tổ
chức chính trị - xã hội bảo đảm bằng tín chấp về điều kiện, hoàn cảnh của bên
vay vốn.
Thỏa
thuận bảo đảm bằng tín chấp phải cụ thể về số tiền, mục đích, thời hạn vay, lãi
suất, quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người vay, tổ chức tín dụng cho vay và
tổ chức chính trị - xã hội bảo đảm bằng tín chấp.
Tiểu mục 8. CẦM GIỮ TÀI SẢN
Điều 346. Cầm giữ tài sản
Cầm giữ tài sản là việc bên có quyền (sau đây gọi là bên
cầm giữ) đang nắm giữ hợp pháp tài sản là đối tượng của hợp đồng song vụ được
chiếm giữ tài sản trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng nghĩa vụ.
Điều 347. Xác lập cầm giữ tài sản
1. Cầm giữ tài sản phát sinh từ thời điểm đến hạn thực
hiện nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ.
2. Cầm giữ tài sản phát sinh hiệu lực đối kháng với người
thứ ba kể từ thời điểm bên cầm giữ chiếm giữ tài sản.
Điều 348. Quyền của bên cầm giữ
1. Yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
phát sinh từ hợp đồng song vụ.
2. Yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thanh toán chi phí cần
thiết cho việc bảo quản, giữ gìn tài sản cầm giữ.
3. Được khai thác tài sản cầm giữ để thu hoa lợi, lợi tức
nếu được bên có nghĩa vụ đồng ý.
Giá trị của việc khai thác tài sản cầm giữ được bù trừ
vào giá trị nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ.
Điều 349. Nghĩa vụ của bên cầm giữ
1. Giữ gìn, bảo quản tài sản cầm giữ.
2. Không được thay đổi tình trạng của tài sản cầm giữ.
3. Không được chuyển giao, sử dụng tài sản cầm giữ nếu
không có sự đồng ý của bên có nghĩa vụ.
4. Giao lại tài sản cầm giữ khi nghĩa vụ đã được thực
hiện.
5. Bồi thường thiệt hại nếu làm mất hoặc hư hỏng tài sản
cầm giữ.
Điều 350. Chấm dứt cầm giữ
Cầm giữ tài sản chấm dứt trong trường hợp sau đây:
1. Bên cầm giữ không còn chiếm giữ tài sản trên thực tế;
2. Các bên thỏa thuận sử dụng biện pháp bảo đảm khác để
thay thế cho cầm giữ;
3. Nghĩa vụ đã được thực hiện xong;
4. Tài sản cầm giữ không còn;
5. Theo thỏa thuận của các bên.
Mục 4. TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ
Điều 351. Trách nhiệm dân sự do vi phạm
nghĩa vụ
1. Bên có nghĩa vụ mà vi phạm nghĩa vụ thì phải chịu
trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền.
Vi phạm nghĩa vụ là việc bên có nghĩa vụ
không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hoặc
thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ.
2. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa
vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường
hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu
chứng minh được nghĩa vụ không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có
quyền.
Điều 352. Trách nhiệm tiếp tục thực hiện nghĩa vụ
Khi bên có nghĩa vụ thực hiện không đúng nghĩa vụ của
mình thì
bên có quyền được yêu cầu bên có nghĩa vụ tiếp tục thực
hiện nghĩa vụ.
Điều 353. Chậm thực hiện nghĩa vụ
1. Chậm thực hiện nghĩa vụ là nghĩa vụ vẫn chưa được thực
hiện hoặc chỉ được thực hiện một phần khi thời hạn thực hiện nghĩa vụ đã hết.
2. Bên chậm thực hiện nghĩa vụ phải thông báo ngay cho
bên có quyền về việc không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn.
Điều 354. Hoãn thực hiện nghĩa vụ
1. Khi không thể thực hiện được nghĩa vụ đúng thời hạn
thì bên có nghĩa vụ phải thông báo ngay cho bên có quyền biết và đề nghị được
hoãn việc thực hiện nghĩa vụ.
Trường hợp không thông báo cho bên có quyền thì bên có
nghĩa vụ phải bồi thường thiệt hại phát sinh, trừ trường hợp có thoả thuận khác
hoặc do nguyên nhân khách quan không thể thông báo.
2. Bên có nghĩa vụ được hoãn việc thực hiện nghĩa vụ, nếu
được bên có quyền đồng ý. Việc thực hiện nghĩa vụ khi được hoãn vẫn được coi là
thực hiện đúng thời hạn.
Điều 355. Chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ
1. Chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ là khi đến thời
hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ đã thực hiện nhưng bên có quyền không
tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ đó.
2. Trường hợp chậm tiếp nhận đối tượng của nghĩa vụ là
tài sản thì bên có nghĩa vụ có thể gửi tài sản
tại nơi nhận gửi giữ tài sản hoặc áp dụng biện pháp cần
thiết khác để bảo quản tài sản và có quyền yêu cầu thanh toán chi phí hợp lý.
Trường hợp tài sản được gửi giữ thì bên có nghĩa vụ phải thông
báo ngay cho bên có quyền.
3. Đối với tài sản có nguy cơ bị hư hỏng thì bên có nghĩa
vụ có quyền bán tài sản đó và phải thông báo ngay
cho bên có quyền, trả cho bên có quyền khoản tiền thu
được từ việc bán tài sản sau khi trừ chi phí hợp lý để bảo quản và bán tài sản
đó.
Điều 356. Trách nhiệm do không thực hiện nghĩa vụ giao vật
1. Trường hợp nghĩa vụ giao vật đặc định không được thực
hiện thì bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bên vi phạm phải giao đúng vật đó; nếu
vật không còn hoặc bị hư hỏng thì phải thanh toán giá trị của vật.
2. Trường hợp nghĩa vụ giao vật cùng loại không được thực
hiện thì bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bên vi phạm phải giao vật cùng loại
khác; nếu không có vật cùng loại khác thay thế thì phải thanh toán giá trị của
vật.
3. Trường hợp việc vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này mà gây thiệt hại cho bên bị vi phạm thì bên vi phạm phải
bồi thường thiệt hại.
Điều 357. Trách nhiệm do chậm thực
hiện nghĩa vụ trả tiền
1. Trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó
phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.
2. Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo
thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất được quy định tại
khoản 1 Điều 468 của Bộ luật này; nếu không có thỏa thuận thì thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này.
Điều 358. Trách nhiệm do không thực hiện hoặc không được thực hiện một công việc
1. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện một công
việc mà mình phải thực hiện thì bên có quyền có thể yêu cầu bên có nghĩa vụ
tiếp tục thực hiện hoặc tự mình thực hiện hoặc giao người khác thực hiện công
việc đó và yêu cầu bên có nghĩa vụ thanh toán chi phí hợp lý, bồi thường thiệt hại.
2. Khi bên có nghĩa vụ không được thực hiện một công việc
mà lại thực hiện công việc đó thì bên có quyền được quyền yêu cầu bên có nghĩa
vụ phải chấm dứt việc thực hiện, khôi phục tình trạng ban đầu và bồi thường
thiệt hại.
Điều 359. Trách nhiệm do chậm tiếp nhận
việc thực hiện nghĩa vụ
Bên có quyền chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ làm
phát sinh thiệt hại cho bên có nghĩa vụ thì phải bồi thường thiệt hại cho bên
đó và phải chịu mọi rủi ro, chi phí phát sinh kể từ thời điểm chậm tiếp nhận,
trừ trường hợp luật có quy định khác.
Điều 360. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ
Trường hợp có thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ gây ra thì
bên có nghĩa vụ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác hoặc luật có quy định khác.
Điều 361. Thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ
1. Thiệt hại
do vi phạm nghĩa vụ bao gồm thiệt hại về vật chất và thiệt hại về tinh thần.
2. Thiệt hại về vật chất là tổn thất vật chất thực tế xác
định được, bao gồm tổn thất về tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế,
khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút.
3. Thiệt hại về tinh thần là tổn thất về tinh thần do bị
xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín và các lợi ích
nhân thân khác của một chủ thể.
Điều 362. Nghĩa vụ ngăn chặn, hạn chế thiệt
hại
Bên có quyền phải áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý
để thiệt hại không xảy ra hoặc hạn chế thiệt hại cho mình.
Điều 363. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp bên bị vi phạm có
lỗi
Trường hợp vi phạm nghĩa vụ và có thiệt hại là do một
phần lỗi của bên bị
vi phạm thì bên vi phạm chỉ phải bồi thường
thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của mình.
Điều 364. Lỗi trong trách nhiệm dân sự
Lỗi trong trách nhiệm dân sự bao gồm lỗi cố ý, lỗi vô ý.
Lỗi cố ý là trường hợp một người nhận thức rõ hành vi của
mình sẽ gây thiệt hại cho người khác mà vẫn thực hiện và mong muốn hoặc tuy
không mong muốn nhưng để mặc cho thiệt hại xảy ra.
Lỗi vô ý là trường hợp một người không thấy trước hành vi của mình có khả
năng gây thiệt hại, mặc dù phải biết hoặc có thể biết trước thiệt hại sẽ xảy ra
hoặc thấy trước hành vi của mình có khả năng gây thiệt hại, nhưng cho rằng
thiệt hại sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn chặn được.
Mục 5. CHUYỂN GIAO QUYỀN YÊU CẦU VÀ CHUYỂN GIAO NGHĨA VỤ
Điều 365. Chuyển giao quyền
yêu cầu
1. Bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ có thể
chuyển giao quyền yêu cầu đó cho người thế quyền theo thoả thuận, trừ trường
hợp sau đây:
a) Quyền yêu cầu cấp dưỡng, yêu cầu bồi thường thiệt
hại do xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín;
b) Bên có quyền và bên có nghĩa vụ có thoả thuận hoặc
pháp luật có quy định về việc không được chuyển giao quyền yêu cầu.
2. Khi bên có quyền yêu cầu chuyển giao quyền yêu cầu
cho người thế quyền thì người thế quyền trở thành bên có quyền yêu cầu. Việc
chuyển giao quyền yêu cầu không cần có sự đồng ý của bên có nghĩa vụ.
Người chuyển giao quyền yêu cầu phải thông báo bằng
văn bản cho bên có nghĩa vụ biết về việc chuyển giao quyền yêu cầu, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp bên chuyển giao quyền yêu cầu không thông
báo về việc chuyển giao quyền mà phát sinh chi phí cho bên có nghĩa vụ thì bên
chuyển giao quyền yêu cầu phải thanh toán chi phí này.
Điều 366. Nghĩa vụ cung cấp
thông tin và chuyển giao giấy tờ
1. Người chuyển giao quyền yêu cầu phải cung cấp thông
tin cần thiết, chuyển giao giấy tờ có liên quan cho người thế quyền.
2. Người chuyển giao quyền yêu cầu vi phạm nghĩa vụ
quy định tại khoản 1 Điều này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại.
Điều 367. Không chịu trách
nhiệm sau khi chuyển giao quyền yêu cầu
Người chuyển giao quyền yêu cầu không phải chịu trách
nhiệm về khả năng thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ sau khi chuyển giao
quyền yêu cầu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 368. Chuyển giao quyền
yêu cầu có biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
Trường hợp quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ có biện
pháp bảo đảm thì việc chuyển giao quyền yêu cầu bao gồm cả biện pháp bảo đảm
đó.
Điều 369. Quyền từ chối của
bên có nghĩa vụ
1. Trường hợp bên có nghĩa vụ không được thông báo về
việc chuyển giao quyền yêu cầu và người thế quyền không chứng minh về tính xác
thực của việc chuyển giao quyền yêu cầu thì bên có nghĩa vụ có quyền từ chối
việc thực hiện nghĩa vụ đối với người thế quyền.
2. Trường hợp bên có nghĩa vụ do không được thông báo
về việc chuyển giao quyền yêu cầu mà đã thực hiện nghĩa vụ đối với người chuyển
giao quyền yêu cầu thì người thế quyền không được yêu cầu bên có nghĩa vụ phải
thực hiện nghĩa vụ đối với mình.
Điều 370. Chuyển giao nghĩa
vụ
1. Bên có nghĩa vụ có thể chuyển giao nghĩa vụ cho
người thế nghĩa vụ nếu được bên có quyền đồng ý, trừ trường hợp nghĩa vụ gắn
liền với nhân thân của bên có nghĩa vụ hoặc pháp luật có quy định không được
chuyển giao nghĩa vụ.
2. Khi được chuyển giao nghĩa vụ thì người thế nghĩa
vụ trở thành bên có nghĩa vụ.
Điều 371. Chuyển giao nghĩa
vụ có biện pháp bảo đảm
Trường hợp nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm được chuyển giao thì biện pháp
bảo đảm đó chấm dứt, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Mục 6. CHẤM
DỨT NGHĨA VỤ
Điều 372. Căn cứ chấm dứt
nghĩa vụ
Nghĩa vụ chấm dứt trong trường hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ được hoàn thành;
2. Theo thoả thuận của các bên;
3. Bên có quyền miễn việc thực hiện nghĩa vụ;
4. Nghĩa vụ được thay thế bằng nghĩa vụ khác;
5. Nghĩa vụ được bù trừ;
6. Bên có quyền và bên có nghĩa vụ hoà nhập làm một;
7. Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ đã hết;
8. Bên có nghĩa vụ là cá nhân chết hoặc là pháp nhân
chấm dứt tồn tại mà nghĩa vụ phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;
9. Bên có quyền là cá nhân chết mà quyền yêu cầu không
thuộc di sản thừa kế hoặc là pháp nhân chấm dứt tồn tại mà quyền yêu cầu không
được chuyển giao cho pháp nhân khác;
10. Vật đặc định là đối tượng của nghĩa vụ không còn
và được thay thế bằng nghĩa vụ khác;
11. Trường hợp khác do luật quy định.
Điều 373. Hoàn thành nghĩa vụ
Nghĩa vụ được hoàn thành khi bên có nghĩa vụ đã thực
hiện toàn bộ nghĩa vụ hoặc thực hiện một phần nghĩa vụ nhưng phần còn lại được
bên có quyền cho miễn thực hiện.
Điều 374. Hoàn thành nghĩa vụ
trong trường hợp bên có quyền chậm tiếp nhận đối tượng của nghĩa vụ
Khi bên có quyền chậm
tiếp nhận đối tượng của nghĩa vụ là tài sản thì nghĩa vụ hoàn thành tại thời
điểm tài sản đã được gửi giữ tại nơi nhận gửi giữ theo quy định tại khoản 2
Điều 355 của Bộ luật này.
Điều 375. Chấm dứt nghĩa vụ
theo thoả thuận
Các bên có thể thoả thuận chấm dứt nghĩa vụ bất cứ lúc
nào, nhưng không được gây thiệt hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công
cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
Điều 376. Chấm dứt nghĩa vụ
do được miễn thực hiện nghĩa vụ
1. Nghĩa vụ chấm dứt khi bên có quyền miễn việc thực
hiện nghĩa vụ cho bên có nghĩa vụ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Khi nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm được miễn thì
biện pháp bảo đảm cũng chấm dứt.
Điều 377. Chấm dứt nghĩa vụ
do được thay thế bằng nghĩa vụ khác
1. Trường hợp các bên thoả thuận thay thế nghĩa vụ ban
đầu bằng nghĩa vụ khác thì nghĩa vụ ban đầu chấm dứt.
2. Nghĩa vụ cũng chấm dứt, nếu bên có quyền đã tiếp
nhận tài sản hoặc công việc khác thay thế cho tài sản hoặc công việc đã thoả
thuận trước.
3. Trường hợp nghĩa vụ là nghĩa vụ cấp dưỡng, bồi
thường thiệt hại do xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín và
các nghĩa vụ khác gắn liền với nhân thân không thể chuyển cho người khác được
thì không được thay thế bằng nghĩa vụ khác.
Điều 378. Chấm dứt nghĩa vụ
do bù trừ nghĩa vụ
1. Trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ về tài sản cùng
loại đối với nhau thì khi cùng đến hạn họ không phải thực hiện nghĩa vụ đối với
nhau và nghĩa vụ được xem là chấm dứt, trừ trường hợp luật có quy định khác.
2. Trường hợp giá trị của tài sản hoặc công việc không
tương đương với nhau thì các bên thanh toán cho nhau phần giá trị chênh lệch.
3. Những vật được định giá thành tiền cũng có thể bù
trừ với nghĩa vụ trả tiền.
Điều 379. Những trường hợp
không được bù trừ nghĩa vụ
Nghĩa vụ không được bù trừ trong trường hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ đang có tranh chấp;
2. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do xâm phạm tính
mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín;
3. Nghĩa vụ cấp dưỡng;
4. Nghĩa vụ khác do luật quy định.
Điều 380. Chấm dứt nghĩa vụ
do hoà nhập bên có nghĩa vụ và bên có quyền
Khi bên có nghĩa vụ trở thành bên có quyền đối với chính
nghĩa vụ đó thì nghĩa vụ chấm dứt.
Điều 381. Chấm dứt nghĩa vụ
do hết thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ
Khi thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ đã hết thì nghĩa vụ
chấm dứt.
Điều 382. Chấm dứt nghĩa vụ
khi bên có quyền là cá nhân chết hoặc pháp nhân chấm dứt tồn tại
Khi các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định
về việc nghĩa vụ được thực hiện chỉ dành cho cá nhân hoặc pháp nhân là bên có
quyền mà cá nhân chết hoặc pháp nhân chấm dứt tồn tại thì nghĩa vụ cũng chấm
dứt.
Điều 383. Chấm dứt nghĩa vụ
khi vật đặc định không còn
Nghĩa vụ giao vật chấm dứt trong trường hợp vật phải
giao là vật đặc định không còn.
Các bên có thể thoả thuận thay thế vật khác hoặc bồi
thường thiệt hại.
Điều 384. Chấm dứt nghĩa vụ
trong trường hợp phá sản
Trường hợp phá sản thì nghĩa vụ chấm dứt theo quy định của Luật phá sản.
Mục 7. HỢP ĐỒNG
Tiểu mục 1. GIAO KẾT HỢP ĐỒNG
Điều 385. Khái niệm hợp đồng
Hợp đồng là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác
lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Điều 386. Đề nghị giao kết
hợp đồng
1. Đề nghị giao kết
hợp đồng là việc thể hiện rõ ý định giao kết hợp đồng và chịu sự ràng buộc về
đề nghị này của bên đề nghị đối với bên đã được xác định hoặc tới công chúng
(sau đây gọi chung là bên được đề nghị).
2. Trường hợp đề nghị giao kết hợp đồng có nêu rõ thời
hạn trả lời, nếu bên đề nghị lại giao kết hợp đồng với người thứ ba trong thời
hạn chờ bên được đề nghị trả lời thì phải bồi thường thiệt hại cho bên được đề
nghị mà không được giao kết hợp đồng nếu có thiệt hại phát sinh.
Điều 387. Thông
tin trong giao kết hợp đồng
1.
Trường hợp một bên có thông tin ảnh hưởng đến việc chấp nhận giao kết hợp đồng
của bên kia thì phải thông báo cho bên kia biết.
2.
Trường hợp một bên nhận được thông tin bí mật của bên kia trong quá trình giao
kết hợp đồng thì có trách nhiệm bảo mật thông tin và không được sử dụng thông
tin đó cho mục đích riêng của mình hoặc cho mục đích trái pháp luật khác.
3. Bên
vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này mà gây thiệt hại thì phải bồi
thường.
Điều 388. Thời điểm đề
nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực
1.
Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực được xác định như sau:
a) Do bên đề nghị ấn định;
b) Nếu bên đề nghị không ấn định thì đề nghị giao kết
hợp đồng có hiệu lực kể từ khi bên được đề nghị nhận được đề nghị đó, trừ
trường hợp luật liên quan có quy định khác.
2. Các trường hợp sau đây được coi là đã nhận được đề
nghị giao kết hợp đồng:
a) Đề nghị được chuyển đến nơi cư trú, nếu bên được đề
nghị là cá nhân; được chuyển đến trụ sở, nếu bên được đề nghị là pháp nhân;
b) Đề nghị được đưa vào hệ thống thông tin chính thức
của bên được đề nghị;
c) Khi bên được đề nghị biết được đề nghị giao kết hợp
đồng thông qua các phương thức khác.
Điều 389. Thay đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp đồng
1. Bên đề nghị giao kết hợp đồng có thể thay đổi, rút
lại đề nghị giao kết hợp đồng trong trường hợp sau đây:
a) Bên được đề nghị nhận được thông báo về việc thay
đổi hoặc rút lại đề nghị trước hoặc cùng với thời điểm nhận được đề nghị;
b) Điều kiện thay đổi hoặc rút lại đề nghị phát sinh trong
trường hợp bên đề nghị có nêu rõ về việc được thay đổi hoặc rút lại đề nghị khi
điều kiện đó phát sinh.
2. Khi bên đề nghị thay đổi nội dung của đề nghị thì
đó là đề nghị mới.
Điều 390. Huỷ bỏ đề nghị giao
kết hợp đồng
Bên đề nghị giao kết hợp đồng có thể huỷ bỏ đề nghị
nếu đã nêu rõ quyền này trong đề nghị và bên
được đề nghị nhận được thông báo về việc hủy bỏ đề nghị trước khi người này gửi
thông báo chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng.
Điều 391. Chấm dứt đề nghị
giao kết hợp đồng
Đề nghị giao kết hợp đồng chấm dứt trong trường hợp
sau đây:
1. Bên được đề nghị chấp nhận giao kết hợp đồng;
2. Bên được đề nghị trả lời không chấp nhận;
3. Hết thời hạn trả lời chấp nhận;
4. Khi thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị
có hiệu lực;
5. Khi thông báo về việc huỷ bỏ đề nghị có hiệu lực;
6. Theo thoả thuận của bên đề nghị và bên được đề nghị
trong thời hạn chờ bên được đề nghị trả lời.
Điều 392. Sửa đổi đề nghị do
bên được đề nghị đề xuất
Khi bên được đề nghị đã chấp nhận giao kết hợp đồng
nhưng có nêu điều kiện hoặc sửa đổi đề nghị thì coi như người này đã đưa ra đề
nghị mới.
Điều 393. Chấp nhận đề nghị
giao kết hợp đồng
1. Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là sự trả lời
của bên được đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị.
2. Sự im lặng của bên được đề nghị không được coi là
chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc theo
thói quen đã được xác lập giữa các bên.
Điều 394. Thời hạn trả lời
chấp nhận giao kết hợp đồng
1. Khi bên đề nghị có ấn định thời hạn trả lời thì
việc trả lời chấp nhận chỉ có hiệu lực khi được thực hiện trong thời hạn đó;
nếu bên đề nghị giao kết hợp đồng nhận được trả lời khi đã hết thời hạn trả lời
thì chấp nhận này được coi là đề nghị mới của bên chậm trả lời.
Khi bên đề nghị không nêu rõ thời hạn trả lời thì việc
trả lời chấp nhận chỉ có hiệu lực nếu được thực hiện trong một thời hạn hợp lý.
2. Trường hợp thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng
đến chậm vì lý do khách quan mà bên đề nghị biết hoặc phải biết về lý do khách
quan này thì thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng vẫn có hiệu lực, trừ trường
hợp bên đề nghị trả lời ngay không đồng ý với chấp nhận đó của bên được đề
nghị.
3. Khi các bên trực tiếp giao tiếp với nhau, kể cả
trong trường hợp qua điện thoại hoặc qua phương tiện khác thì bên được đề nghị
phải trả lời ngay có chấp nhận hoặc không chấp nhận, trừ trường hợp các bên có
thoả thuận về thời hạn trả lời.
Điều 395. Trường hợp bên đề
nghị giao kết hợp đồng chết, mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi
Trường hợp bên đề nghị chết, mất năng lực hành vi dân
sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi sau khi bên được đề nghị
trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng thì đề nghị giao kết hợp đồng vẫn có giá
trị, trừ trường hợp nội dung giao kết gắn liền với nhân thân bên đề nghị.
Điều 396. Trường hợp bên được
đề nghị giao kết hợp đồng chết, mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi
Trường hợp bên được đề nghị đã chấp nhận giao kết hợp
đồng nhưng sau đó chết, mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi thì việc trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng vẫn có giá
trị, trừ trường hợp nội dung giao kết gắn liền với nhân thân bên được đề nghị.
Điều 397. Rút lại thông báo
chấp nhận giao kết hợp đồng
Bên được đề nghị giao
kết hợp đồng có thể rút lại thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng, nếu thông
báo về việc rút lại này đến trước hoặc cùng với thời điểm bên đề nghị nhận được
trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng.
Điều 398. Nội dung của hợp đồng
1. Các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về nội dung trong hợp
đồng.
2. Hợp đồng có thể có các nội dung sau đây:
a) Đối tượng của hợp đồng;
b) Số lượng, chất lượng;
c) Giá, phương thức thanh toán;
d) Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;
đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên;
e) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
g) Phương thức giải quyết tranh chấp.
Điều 399. Địa điểm giao kết hợp đồng
Địa điểm giao kết hợp đồng do các bên thoả thuận; nếu
không có thoả thuận thì địa điểm giao kết hợp đồng là nơi cư trú của cá nhân
hoặc trụ sở của pháp nhân đã đưa ra đề nghị giao kết hợp đồng.
Điều 400. Thời điểm giao kết
hợp đồng
1. Hợp đồng được giao kết vào thời điểm bên đề nghị
nhận được chấp nhận giao kết.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận im lặng là sự trả lời
chấp nhận giao kết hợp đồng trong một thời hạn thì thời điểm giao kết hợp đồng
là thời điểm cuối cùng của thời hạn đó.
3. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời
điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng.
4. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời
điểm bên sau cùng ký vào văn bản hay bằng hình thức chấp nhận khác được thể
hiện trên văn bản.
Trường hợp hợp đồng giao kết bằng lời nói và sau đó
được xác lập bằng văn bản thì thời điểm giao kết hợp đồng được xác định theo
khoản 3 Điều này.
Điều 401. Hiệu lực của hợp
đồng
1. Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời
điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy
định khác.
2. Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải
thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị
sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp
luật.
Điều 402. Các loại hợp đồng
chủ yếu
Hợp đồng gồm các loại chủ yếu sau đây:
1. Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có
nghĩa vụ đối với nhau;
2. Hợp đồng đơn vụ là hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa
vụ;
3. Hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ
thuộc vào hợp đồng phụ;
4. Hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào
hợp đồng chính;
5. Hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba là hợp đồng mà
các bên giao kết hợp đồng đều phải thực hiện nghĩa vụ và người thứ ba được
hưởng lợi ích từ việc thực hiện nghĩa vụ đó;
6. Hợp đồng có điều kiện là hợp đồng mà việc thực hiện
phụ thuộc vào việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một sự kiện nhất định.
Điều 403. Phụ
lục hợp đồng
1. Hợp
đồng có thể có phụ lục kèm theo để quy định chi tiết một số điều khoản của hợp
đồng. Phụ lục hợp đồng có hiệu lực như hợp đồng. Nội dung của phụ lục hợp đồng
không được trái với nội dung của hợp đồng.
2.
Trường hợp phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với nội dung của điều khoản
trong hợp đồng thì điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác. Trường hợp các bên chấp nhận phụ lục hợp đồng có điều khoản trái
với điều khoản trong hợp đồng thì coi như điều khoản đó trong hợp đồng đã được
sửa đổi.
Điều 404. Giải thích hợp đồng
1. Khi hợp đồng có điều khoản không rõ ràng
thì việc giải thích điều khoản đó không chỉ dựa vào ngôn từ của hợp đồng mà còn
phải căn cứ vào ý chí của các bên được thể
hiện trong toàn bộ quá trình trước, tại thời điểm xác lập, thực hiện hợp đồng.
2. Khi hợp đồng có điều khoản hoặc ngôn từ có
thể hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau thì phải giải thích theo nghĩa phù hợp nhất
với mục đích, tính chất của hợp đồng.
3. Khi hợp đồng có điều khoản hoặc ngôn từ
khó hiểu thì phải được giải thích theo tập quán tại địa điểm giao kết hợp đồng.
4. Các điều khoản trong hợp đồng phải được
giải thích trong mối liên hệ với nhau, sao cho ý nghĩa của các điều khoản đó
phù hợp với toàn bộ nội dung hợp đồng.
5. Trường hợp có sự mâu thuẫn giữa ý chí
chung của các bên với ngôn từ sử dụng trong hợp đồng thì ý chí chung của các
bên được dùng để giải thích hợp đồng.
6. Trường hợp bên soạn thảo đưa vào hợp đồng
nội dung bất lợi cho bên kia thì khi giải thích hợp đồng phải theo hướng có lợi
cho bên kia.
Điều 405. Hợp đồng theo mẫu
1. Hợp đồng theo mẫu là hợp đồng gồm những điều khoản
do một bên đưa ra theo mẫu để bên kia trả lời trong một thời gian hợp lý; nếu
bên được đề nghị trả lời chấp nhận thì coi như chấp nhận toàn bộ nội dung hợp
đồng theo mẫu mà bên đề nghị đã đưa ra.
Hợp đồng theo mẫu phải được công khai để bên được đề
nghị biết hoặc phải biết về những nội dung của hợp đồng.
Trình tự, thể thức công khai hợp đồng theo mẫu thực
hiện theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp hợp đồng theo mẫu có điều khoản không rõ
ràng thì bên đưa ra hợp đồng theo mẫu phải chịu bất lợi khi giải thích điều
khoản đó.
3.
Trường hợp hợp đồng theo mẫu có điều khoản miễn trách nhiệm của bên đưa ra hợp
đồng theo mẫu, tăng trách nhiệm hoặc loại bỏ quyền lợi chính đáng của bên kia
thì điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 406. Điều kiện giao dịch
chung trong giao kết hợp đồng
1. Điều kiện giao dịch chung là những điều khoản ổn định
do một bên công bố để áp dụng chung cho bên được đề nghị giao kết hợp đồng; nếu
bên được đề nghị chấp nhận giao kết hợp đồng thì coi như chấp nhận các điều
khoản này.
2. Điều kiện giao dịch chung chỉ có hiệu lực với bên
xác lập giao dịch trong trường hợp điều kiện giao dịch này đã được công khai để
bên xác lập giao dịch biết hoặc phải biết về điều kiện đó.
Trình tự, thể thức công khai điều kiện giao dịch chung
thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Điều kiện giao dịch chung phải bảo đảm sự bình đẳng
giữa các bên. Trường hợp điều kiện giao dịch chung có quy định về miễn trách
nhiệm của bên đưa ra điều kiện giao dịch chung, tăng trách nhiệm hoặc loại bỏ
quyền lợi chính đáng của bên kia thì quy định này không có hiệu lực, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác.
Điều 407. Hợp đồng vô hiệu
1. Quy định về giao dịch dân sự vô hiệu từ Điều 123
đến Điều 133 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp đồng vô hiệu.
2. Sự vô hiệu của hợp đồng chính làm chấm dứt hợp đồng
phụ, trừ trường hợp các bên có thoả thuận hợp đồng phụ được thay thế hợp đồng
chính. Quy định này không áp dụng đối với biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
3. Sự vô hiệu của hợp đồng phụ không làm chấm dứt hợp
đồng chính, trừ trường hợp các bên thoả thuận hợp đồng phụ là một phần không
thể tách rời của hợp đồng chính.
Điều 408. Hợp đồng vô hiệu do
có đối tượng không thể thực hiện được
1. Trường hợp ngay từ khi giao kết, hợp đồng có đối
tượng không thể thực hiện được thì hợp đồng này bị vô hiệu.
2. Trường hợp khi giao kết hợp đồng mà một bên biết
hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được nhưng
không thông báo cho bên kia biết nên bên kia đã giao kết hợp đồng thì phải bồi
thường thiệt hại cho bên kia, trừ trường hợp bên kia biết hoặc phải biết về
việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được.
3. Quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cũng được
áp dụng đối với trường hợp hợp đồng có một hoặc nhiều phần đối tượng không thể
thực hiện được nhưng phần còn lại của hợp đồng vẫn có hiệu lực.
Tiểu mục 2. THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
Điều 409. Thực hiện hợp đồng
đơn vụ
Đối với hợp đồng đơn vụ, bên có nghĩa vụ phải thực
hiện nghĩa vụ đúng như đã thoả thuận, chỉ được thực hiện trước hoặc sau thời
hạn nếu được bên có quyền đồng ý.
Điều 410. Thực hiện hợp đồng
song vụ
1. Trong hợp đồng song vụ, khi các bên đã thoả thuận
thời hạn thực hiện nghĩa vụ thì mỗi bên phải thực hiện nghĩa vụ của mình khi
đến hạn; không được hoãn thực hiện với lý do bên kia chưa thực hiện nghĩa vụ
đối với mình, trừ trường hợp quy định tại Điều 411 và Điều 413 của Bộ luật này.
2. Trường hợp các bên không thoả thuận bên nào thực
hiện nghĩa vụ trước thì các bên phải đồng thời thực hiện nghĩa vụ đối với nhau;
nếu nghĩa vụ không thể thực hiện đồng thời thì nghĩa vụ nào khi thực hiện mất
nhiều thời gian hơn thì nghĩa vụ đó phải được thực hiện trước.
Điều 411. Quyền hoãn thực
hiện nghĩa vụ trong hợp đồng song vụ
1. Bên phải thực hiện nghĩa vụ trước có quyền hoãn
thực hiện nghĩa vụ, nếu khả năng thực hiện nghĩa vụ của bên kia đã bị giảm sút
nghiêm trọng đến mức không thể thực hiện được nghĩa vụ như đã cam kết cho đến
khi bên kia có khả năng thực hiện được nghĩa vụ hoặc có biện pháp bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ.
2. Bên phải thực hiện nghĩa vụ sau có quyền hoãn thực
hiện nghĩa vụ đến hạn nếu bên thực hiện nghĩa vụ trước chưa thực hiện nghĩa vụ
của mình khi đến hạn.
Điều 412. Cầm giữ tài sản
trong hợp đồng song vụ
Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa
vụ của mình thì bên có quyền xác lập quyền cầm giữ tài sản đối với tài sản của
bên có nghĩa vụ theo quy định từ Điều 346 đến Điều 350 của Bộ luật này.
Điều 413. Nghĩa vụ không thực
hiện được do lỗi của một bên
Trong hợp đồng song vụ, khi một bên không thực hiện
được nghĩa vụ của mình do lỗi của bên kia thì có quyền yêu cầu bên kia vẫn phải
thực hiện nghĩa vụ đối với mình hoặc huỷ bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường
thiệt hại.
Điều 414. Không thực hiện
được nghĩa vụ nhưng không do lỗi của các bên
Trong hợp đồng song vụ, nếu một bên không thực hiện
được nghĩa vụ mà các bên đều không có lỗi thì bên không thực hiện được nghĩa vụ
không có quyền yêu cầu bên kia thực hiện nghĩa vụ đối với mình. Trường hợp một
bên đã thực hiện được một phần nghĩa vụ thì có quyền yêu cầu bên kia thực hiện
phần nghĩa vụ tương ứng đối với mình.
Điều 415. Thực hiện hợp đồng
vì lợi ích của người thứ ba
Khi thực hiện hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba thì
người thứ ba có quyền trực tiếp yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ
đối với mình; nếu các bên trong hợp đồng có tranh chấp về việc thực hiện hợp
đồng thì người thứ ba không có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cho đến khi
tranh chấp được giải quyết.
Bên có quyền cũng có thể yêu cầu bên có nghĩa vụ thực
hiện hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba.
Điều 416. Quyền từ chối của
người thứ ba
1. Trường hợp người thứ ba từ chối lợi ích của mình
trước khi bên có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ thì bên có nghĩa vụ không phải
thực hiện nghĩa vụ, nhưng phải thông báo cho bên có quyền và hợp đồng được coi
là bị huỷ bỏ, các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
2. Trường hợp người thứ ba từ chối lợi ích của mình
sau khi bên có nghĩa vụ đã thực hiện nghĩa vụ thì nghĩa vụ được xem là đã hoàn
thành và bên có quyền vẫn phải thực hiện cam kết đối với bên có nghĩa vụ. Trong
trường hợp này, lợi ích phát sinh từ hợp đồng thuộc về bên mà nếu hợp đồng
không vì lợi ích của người thứ ba thì họ là người thụ hưởng, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác.
Điều 417. Không được sửa đổi
hoặc huỷ bỏ hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba
Khi người thứ ba đã đồng ý hưởng lợi ích thì dù hợp
đồng chưa được thực hiện, các bên giao kết hợp đồng cũng không được sửa đổi
hoặc huỷ bỏ hợp đồng, trừ trường hợp được người thứ ba đồng ý.
Điều 418. Thoả thuận phạt vi
phạm
1. Phạt vi phạm là sự thoả thuận giữa các bên trong
hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi
phạm.
2. Mức phạt vi phạm do các bên thoả thuận, trừ trường
hợp luật liên quan có quy định khác.
3. Các bên có thể thoả thuận về việc bên vi phạm nghĩa
vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải
chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại.
Trường hợp các bên có thoả thuận về phạt vi phạm nhưng
không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường
thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm.
Điều 419. Thiệt hại được bồi
thường do vi phạm hợp đồng
1. Thiệt hại được bồi thường do vi phạm nghĩa vụ theo
hợp đồng được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này, Điều 13 và Điều 360
của Bộ luật này.
2. Người có quyền có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại
cho lợi ích mà lẽ ra mình sẽ được hưởng do hợp đồng mang lại. Người có quyền
còn có thể yêu cầu người có nghĩa vụ chi trả chi phí phát sinh do không hoàn
thành nghĩa vụ hợp đồng mà không trùng lặp với mức bồi thường thiệt hại cho lợi
ích mà hợp đồng mang lại.
3. Theo yêu cầu của người có quyền, Tòa án có thể buộc
người có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại về tinh thần cho người có quyền. Mức bồi
thường do Tòa án quyết định căn cứ vào nội dung vụ việc.
Điều 420. Thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản
1. Hoàn cảnh thay đổi cơ bản khi có đủ các điều kiện sau
đây:
a) Sự thay đổi hoàn cảnh do nguyên nhân khách quan xảy ra
sau khi giao kết hợp đồng;
b) Tại thời điểm giao kết hợp đồng, các bên không thể
lường trước được về sự thay đổi hoàn cảnh;
c) Hoàn cảnh thay đổi lớn đến mức nếu như các bên biết
trước thì hợp đồng đã không được giao kết hoặc được giao kết nhưng với nội dung
hoàn toàn khác;
d) Việc tiếp tục thực hiện hợp đồng mà không có sự thay
đổi nội dung hợp đồng sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng cho một bên;
đ) Bên có lợi ích bị ảnh hưởng đã áp dụng mọi biện pháp
cần thiết trong khả năng cho phép, phù hợp với tính chất của hợp đồng mà không
thể ngăn chặn, giảm thiểu mức độ ảnh hưởng đến lợi ích.
2. Trong trường hợp hoàn cảnh thay đổi cơ bản, bên có lợi
ích bị ảnh hưởng có quyền yêu cầu bên kia đàm phán lại hợp đồng trong một thời
hạn hợp lý.
3. Trường hợp các bên không thể thỏa thuận được về việc
sửa đổi hợp đồng trong một thời hạn hợp lý, một trong các bên có thể yêu cầu
Tòa án:
a) Chấm dứt hợp đồng tại một thời điểm xác định;
b) Sửa đổi hợp đồng để cân bằng quyền và lợi ích hợp pháp
của các bên do hoàn cảnh thay đổi cơ bản.
Tòa án chỉ được quyết định việc sửa đổi hợp đồng trong
trường hợp việc chấm dứt hợp đồng sẽ gây thiệt hại lớn hơn so với các chi phí
để thực hiện hợp đồng nếu được sửa đổi.
4. Trong quá trình đàm phán sửa đổi, chấm dứt hợp đồng,
Tòa án giải quyết vụ việc, các bên vẫn phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ của
mình theo hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Tiểu mục 3. SỬA ĐỔI, CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG
Điều 421. Sửa đổi hợp đồng
1. Các bên có thể thoả thuận sửa đổi hợp đồng.
2. Hợp đồng có thể được sửa đổi theo quy định tại Điều
420 của Bộ luật này.
3. Hợp đồng sửa đổi phải tuân theo hình thức của hợp đồng
ban đầu.
Điều 422. Chấm dứt hợp đồng
Hợp đồng chấm dứt trong trường hợp sau đây:
1. Hợp đồng đã được hoàn thành;
2. Theo thoả thuận của các bên;
3. Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp
đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực
hiện;
4. Hợp đồng bị huỷ bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;
5. Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp
đồng không còn;
6. Hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Điều 420 của Bộ
luật này;
7. Trường hợp khác do luật quy định.
Điều 423. Huỷ bỏ hợp đồng
1. Một bên có quyền huỷ bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại
trong trường hợp sau đây:
a) Bên kia vi phạm hợp đồng là
điều kiện huỷ bỏ mà các bên đã thoả thuận;
b) Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;
c) Trường hợp khác do
luật quy định.
2. Vi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng
nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc
giao kết hợp đồng.
3. Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia
biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Điều 424. Huỷ bỏ hợp đồng do chậm
thực hiện nghĩa vụ
1. Trường
hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ mà bên có quyền yêu cầu thực
hiện nghĩa vụ trong một thời hạn hợp lý nhưng bên có nghĩa vụ không thực hiện
thì bên có quyền có thể huỷ bỏ hợp đồng.
2. Trường hợp do tính chất của hợp đồng hoặc do ý chí của
các bên, hợp đồng sẽ không đạt được mục đích nếu không được thực hiện trong
thời hạn nhất định mà hết thời hạn đó bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng
nghĩa vụ thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng mà không phải tuân theo quy định
tại khoản 1 Điều này.
Điều 425. Huỷ bỏ hợp đồng do
không có khả năng thực hiện
Trường hợp bên có nghĩa vụ không thể thực hiện được một
phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình làm cho mục đích của bên có quyền không thể
đạt được thì bên có quyền có thể huỷ bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt
hại.
Điều 426. Huỷ bỏ hợp đồng
trong trường hợp tài sản bị mất, bị hư hỏng
Trường hợp một bên làm mất, làm hư hỏng tài sản là đối
tượng của hợp đồng mà không thể hoàn trả, đền bù bằng tài sản khác hoặc không
thể sửa chữa, thay thế bằng tài sản cùng loại thì bên kia có quyền huỷ bỏ hợp
đồng.
Bên vi phạm phải bồi thường bằng tiền ngang với giá trị
của tài sản bị mất, bị hư hỏng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc theo quy
định tại khoản 2, khoản 3 Điều 351 và Điều 363 của Bộ luật này.
Điều 427. Hậu quả của việc huỷ bỏ hợp đồng
1. Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao
kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về
phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp.
2. Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau
khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển
tài sản.
Việc hoàn trả được thực hiện bằng hiện vật. Trường hợp
không hoàn trả được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để hoàn trả.
Trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ hoàn trả thì việc
hoàn trả phải được thực hiện cùng một thời điểm, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Bên bị thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên
kia được bồi thường.
4. Việc giải quyết hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng liên
quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này và luật khác có liên quan quy định.
5. Trường hợp việc hủy bỏ hợp đồng không có căn cứ quy
định tại các điều 423, 424, 425 và 426 của Bộ luật này thì bên hủy bỏ hợp đồng
được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự do
không thực hiện đúng nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên
quan.
Điều 428. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng
1. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp
đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa
vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
2. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông
báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây
thiệt hại thì phải bồi thường.
3. Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp
đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên
không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi
thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. Bên đã thực hiện nghĩa
vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện.
4. Bên bị thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa
vụ trong hợp đồng của bên kia được bồi thường.
5. Trường hợp việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng
không có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này thì bên đơn phương chấm dứt thực
hiện hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách
nhiệm dân sự theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan do không
thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng.
Điều 429. Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng
Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh
chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết
quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
Chương XVI
MỘT SỐ HỢP ĐỒNG THÔNG DỤNG
Mục 1. HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN
Điều 430. Hợp đồng mua bán tài
sản
Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên,
theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho
bên bán.
Hợp đồng mua bán nhà ở, mua bán nhà để sử dụng vào mục
đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và luật khác
có liên quan.
Điều 431. Đối tượng của hợp đồng
mua bán
1. Tài sản được quy định tại Bộ luật này đều có thể là
đối tượng của hợp đồng mua bán. Trường hợp theo quy định của luật, tài sản bị
cấm hoặc bị hạn chế chuyển nhượng thì tài sản là đối tượng của hợp đồng mua bán
phải phù hợp với các quy định đó.
2. Tài sản bán thuộc sở hữu của người bán hoặc người bán
có quyền bán.
Điều 432. Chất lượng của tài sản
mua bán
1. Chất lượng của tài sản mua bán do các bên thoả thuận.
2. Trường hợp tiêu chuẩn về chất lượng của tài sản đã
được công bố hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thỏa thuận
của các bên về chất lượng của tài sản không được thấp hơn chất lượng của tài
sản được xác định theo tiêu chuẩn đã công bố hoặc theo quy định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
3. Khi các bên không có thoả thuận hoặc thỏa thuận không
rõ ràng về chất lượng tài sản mua bán thì chất lượng của tài sản mua bán được
xác định theo tiêu chuẩn về chất lượng của tài sản đã được công bố, quy định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc theo tiêu chuẩn ngành nghề.
Trường hợp không có tiêu chuẩn về chất lượng của tài sản
đã được công bố, quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tiêu chuẩn
ngành nghề thì chất lượng của tài sản mua bán được xác định theo tiêu chuẩn
thông thường hoặc theo tiêu chuẩn riêng phù hợp với mục đích giao kết hợp đồng
và theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Điều 433. Giá và phương thức
thanh toán
1. Giá, phương thức thanh toán do các bên thoả thuận hoặc
do người thứ ba xác định theo yêu cầu của các bên. Trường hợp pháp luật quy
định giá, phương thức thanh toán phải theo quy định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thì thỏa thuận của các bên phải phù hợp với quy định đó.
2. Trường hợp không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không
rõ ràng về giá, phương thức thanh toán thì giá được xác định theo giá thị
trường, phương thức thanh toán được xác định theo tập quán tại địa điểm và thời
điểm giao kết hợp đồng.
Điều 434. Thời hạn thực hiện hợp
đồng mua bán
1. Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán do các bên thoả
thuận. Bên bán phải giao tài sản cho bên mua đúng thời hạn đã thoả thuận; bên
bán chỉ được giao tài sản trước hoặc sau thời hạn nếu được bên mua đồng ý.
2. Khi các bên không thoả thuận thời hạn giao tài sản thì
bên mua có quyền yêu cầu bên bán giao tài sản và bên bán cũng có quyền yêu cầu
bên mua nhận tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho nhau một thời
gian hợp lý.
3. Bên mua thanh toán tiền mua theo thời gian thỏa thuận.
Nếu không xác định hoặc xác định không rõ ràng thời gian thanh toán thì bên mua
phải thanh toán ngay tại thời điểm nhận tài sản mua hoặc nhận giấy tờ chứng
nhận quyền sở hữu tài sản.
Điều 435. Địa điểm giao tài
sản
Địa điểm giao tài sản do các bên thoả thuận; nếu không
có thoả thuận thì áp dụng quy định tại khoản 2 Điều 277 của Bộ luật này.
Điều 436. Phương thức giao
tài sản
1. Tài sản được giao theo phương thức do các bên thoả
thuận; nếu không có thoả thuận thì tài sản do bên bán giao một lần và trực tiếp
cho bên mua.
2. Trường hợp theo thỏa thuận, bên bán giao tài sản
cho bên mua thành nhiều lần mà bên bán thực hiện không đúng nghĩa vụ ở một lần
nhất định thì bên mua có thể hủy bỏ phần hợp đồng liên quan đến lần vi phạm đó
và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 437. Trách nhiệm do giao
tài sản không đúng số lượng
1. Trường hợp bên bán giao tài sản với số lượng nhiều
hơn số lượng đã thoả thuận thì bên mua có quyền nhận hoặc không nhận phần dôi
ra; nếu nhận thì phải thanh toán đối với phần dôi ra theo giá được thỏa thuận
trong hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên bán giao ít hơn số lượng đã thoả
thuận thì bên mua có một trong các quyền sau đây:
a) Nhận phần đã giao và định thời hạn để bên bán giao
tiếp phần còn thiếu;
b) Nhận phần đã giao và yêu cầu bồi thường thiệt hại;
c) Hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu
việc vi phạm làm cho bên mua không đạt được mục đích giao kết hợp đồng.
Điều 438. Trách nhiệm do giao
vật không đồng bộ
1. Trường hợp vật được giao không đồng bộ làm cho mục
đích sử dụng của vật không đạt được thì bên mua có một trong các quyền sau đây:
a) Nhận và yêu cầu bên bán giao tiếp phần hoặc bộ phận
còn thiếu, yêu cầu bồi thường thiệt hại và hoãn thanh toán phần hoặc bộ phận đã
nhận cho đến khi vật được giao đồng bộ;
b) Hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
2.
Trường hợp bên mua đã trả tiền nhưng chưa nhận vật do giao không đồng bộ thì
được trả lãi đối với số tiền đã trả theo lãi suất thỏa thuận giữa các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất được quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật này;
nếu không có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật
này và yêu cầu bên bán bồi thường
thiệt hại do giao vật không đồng bộ, kể từ thời điểm phải thực hiện hợp đồng
cho đến khi vật được giao đồng bộ.
Điều 439. Trách nhiệm giao
tài sản không đúng chủng loại
Trường hợp tài sản được giao không đúng chủng loại thì
bên mua có một trong các quyền sau đây:
1. Nhận và thanh toán theo giá do các bên thoả thuận;
2. Yêu cầu giao tài sản đúng chủng loại và bồi thường
thiệt hại;
3. Hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu
việc giao không đúng chủng loại làm cho bên mua không đạt được mục đích giao
kết hợp đồng.
Trường hợp tài sản gồm nhiều chủng loại mà bên bán
không giao đúng với thỏa thuận đối với một hoặc một số loại thì bên mua có thể
hủy bỏ phần hợp đồng liên quan đến loại tài sản đó và yêu cầu bồi thường thiệt
hại.
Điều 440. Nghĩa vụ trả tiền
1. Bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền theo thời hạn,
địa điểm và mức tiền được quy định trong hợp đồng.
2. Trường hợp các bên chỉ có thỏa thuận về thời hạn
giao tài sản thì thời hạn thanh toán tiền cũng được xác định tương ứng với thời
hạn giao tài sản. Nếu các bên không có thỏa thuận về thời hạn giao tài sản và
thời hạn thanh toán tiền thì bên mua phải thanh toán tiền tại thời điểm nhận
tài sản.
3. Trường hợp bên mua không thực hiện đúng nghĩa vụ
trả tiền thì phải trả lãi trên số tiền chậm trả theo quy định tại Điều 357 của
Bộ luật này.
Điều 441. Thời điểm chịu rủi
ro
1. Bên bán chịu rủi ro đối với tài sản trước khi tài
sản được giao cho bên mua, bên mua chịu rủi ro đối với tài sản kể từ thời điểm
nhận tài sản, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc luật có quy định khác.
2. Đối với hợp đồng mua bán tài sản mà pháp luật quy
định tài sản đó phải đăng ký quyền sở hữu thì bên bán chịu rủi ro cho đến khi
hoàn thành thủ tục đăng ký, bên mua chịu rủi ro kể từ thời điểm hoàn thành thủ
tục đăng ký, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 442. Chi phí vận chuyển
và chi phí liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu
1. Chi phí vận chuyển và chi phí liên quan đến việc
chuyển quyền sở hữu do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
2. Trường hợp các bên không có thoả thuận hoặc thỏa
thuận không rõ ràng thì chi phí vận chuyển và chi phí liên quan đến việc chuyển
quyền sở hữu được xác định theo chi phí đã được công bố, quy định của cơ quan
có thẩm quyền hoặc theo tiêu chuẩn ngành nghề.
3. Trường hợp không có căn cứ xác định theo quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì chi phí vận chuyển và chi phí liên quan đến
việc chuyển quyền sở hữu được xác định theo tiêu chuẩn thông thường hoặc theo
tiêu chuẩn riêng phù hợp với mục đích giao kết hợp đồng.
4. Trường hợp các bên không có thoả thuận và pháp luật
không quy định về chi phí vận chuyển và chi phí liên quan đến việc chuyển quyền
sở hữu thì bên bán phải chịu chi phí vận chuyển đến địa điểm giao tài sản và
chi phí liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu.
Điều 443. Nghĩa vụ cung cấp
thông tin và hướng dẫn cách sử dụng
Bên bán có nghĩa vụ cung cấp cho bên mua thông tin cần
thiết về tài sản mua bán và hướng dẫn cách sử dụng tài sản đó; nếu bên bán
không thực hiện nghĩa vụ này thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán phải thực
hiện trong một thời hạn hợp lý; nếu bên bán vẫn không thực hiện làm cho bên mua
không đạt được mục đích giao kết hợp đồng thì bên mua có quyền hủy bỏ hợp đồng
và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 444. Bảo đảm quyền sở
hữu của bên mua đối với tài sản mua bán
1. Bên bán có nghĩa vụ bảo đảm quyền sở hữu đối với
tài sản đã bán cho bên mua không bị người thứ ba tranh chấp.
2. Trường hợp tài sản bị người thứ ba tranh chấp thì
bên bán phải đứng về phía bên mua để bảo vệ quyền lợi của bên mua; nếu người
thứ ba có quyền sở hữu một phần hoặc toàn bộ tài sản mua bán thì bên mua có
quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bên bán bồi thường thiệt hại.
3. Trường hợp bên mua biết hoặc phải biết tài sản mua
bán thuộc sở hữu của người thứ ba mà vẫn mua thì phải trả lại tài sản cho chủ
sở hữu và không có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 445. Bảo đảm chất lượng
vật mua bán
1. Bên bán phải bảo đảm giá trị sử dụng hoặc các đặc
tính của vật mua bán; nếu sau khi mua mà bên mua phát hiện khuyết tật làm mất
giá trị hoặc giảm sút giá trị sử dụng của vật đã mua thì phải báo ngay cho bên
bán khi phát hiện ra khuyết tật và có quyền yêu cầu bên bán sửa chữa, đổi vật
có khuyết tật lấy vật khác, giảm giá và bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp có
thoả thuận khác.
2. Bên bán phải bảo đảm vật bán phù hợp với sự mô tả
trên bao bì, nhãn hiệu hàng hoá hoặc phù hợp với mẫu mà bên mua đã lựa chọn.
3. Bên bán không chịu trách nhiệm về khuyết tật của
vật trong trường hợp sau đây:
a) Khuyết tật mà bên mua đã biết hoặc phải biết khi
mua;
b) Vật bán đấu giá, vật bán ở cửa hàng đồ cũ;
c) Bên mua có lỗi gây ra khuyết tật của vật.
Điều 446. Nghĩa vụ bảo hành
Bên bán có nghĩa vụ bảo hành đối với vật mua bán trong
một thời hạn, gọi là thời hạn bảo hành, nếu việc bảo hành do các bên thoả thuận
hoặc pháp luật có quy định.
Thời hạn bảo hành được tính kể từ thời điểm bên mua có
nghĩa vụ phải nhận vật.
Điều 447. Quyền yêu cầu bảo
hành
Trong thời hạn bảo hành, nếu bên mua phát hiện được
khuyết tật của vật mua bán thì có quyền yêu cầu bên bán sửa chữa không phải trả
tiền, giảm giá, đổi vật có khuyết tật lấy vật khác hoặc trả lại vật và lấy lại
tiền.
Điều 448. Sửa chữa vật trong
thời hạn bảo hành
1. Bên bán phải sửa chữa vật và bảo đảm vật có đủ các
tiêu chuẩn chất lượng hoặc có đủ các đặc tính đã cam kết.
2. Bên bán chịu chi phí về sửa chữa và vận chuyển vật
đến nơi sửa chữa và từ nơi sửa chữa đến nơi cư trú hoặc trụ sở của bên mua.
3. Bên mua có quyền yêu cầu bên bán hoàn thành việc
sửa chữa trong thời hạn do các bên thoả thuận hoặc trong một thời gian hợp lý;
nếu bên bán không thể sửa chữa được hoặc không thể hoàn thành việc sửa chữa
trong thời hạn đó thì bên mua có quyền yêu cầu giảm giá, đổi vật có khuyết tật
lấy vật khác hoặc trả lại vật và lấy lại tiền.
Điều 449. Bồi thường thiệt
hại trong thời hạn bảo hành
1. Ngoài việc yêu cầu thực hiện các biện pháp bảo
hành, bên mua có quyền yêu cầu bên bán bồi thường thiệt hại do khuyết tật về kỹ
thuật của vật gây ra trong thời hạn bảo hành.
2. Bên bán không phải bồi thường thiệt hại nếu chứng
minh được thiệt hại xảy ra do lỗi của bên mua. Bên bán được giảm mức bồi thường
thiệt hại nếu bên mua không áp dụng các biện pháp cần thiết mà khả năng cho
phép nhằm ngăn chặn, hạn chế thiệt hại.
Điều 450. Mua bán quyền tài
sản
1. Trường hợp mua bán quyền tài sản thì bên bán phải
chuyển giấy tờ và làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho bên mua, bên mua phải trả
tiền cho bên bán.
2. Trường hợp quyền tài sản là quyền đòi nợ và bên bán
cam kết bảo đảm khả năng thanh toán của người mắc nợ thì bên bán phải liên đới
chịu trách nhiệm thanh toán, nếu khi đến hạn mà người mắc nợ không trả.
3. Thời điểm chuyển quyền sở hữu đối với quyền tài sản
là thời điểm bên mua nhận được giấy tờ về quyền sở hữu đối với quyền tài sản đó
hoặc từ thời điểm đăng ký việc chuyển quyền sở hữu, nếu pháp luật có quy định.
Điều 451. Bán đấu giá tài sản
Tài sản có thể được đem bán đấu giá theo ý chí của chủ
sở hữu hoặc theo quy định của pháp luật. Tài sản thuộc sở hữu chung đem bán đấu
giá phải có sự đồng ý của tất cả các chủ sở hữu chung, trừ trường hợp có thoả
thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Việc bán đấu giá tài sản phải đảm bảo nguyên tắc khách
quan, công khai, minh bạch, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham
gia và được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
Điều 452. Mua sau khi sử dụng
thử
1. Các bên có thể thoả thuận về việc bên mua được dùng
thử vật mua trong một thời hạn gọi là thời hạn dùng thử. Trong thời hạn dùng
thử, bên mua có thể trả lời mua hoặc không mua; nếu hết thời hạn dùng thử mà
bên mua không trả lời thì coi như đã chấp nhận mua theo các điều kiện đã thoả
thuận trước khi nhận vật dùng thử.
Trường hợp các bên không thỏa thuận hoặc thỏa thuận
không rõ ràng về thời hạn dùng thử thì thời hạn này được xác định theo tập quán
của giao dịch có đối tượng cùng loại.
2. Trong thời hạn dùng thử, vật vẫn thuộc sở hữu của
bên bán. Bên bán phải chịu mọi rủi ro xảy ra đối với vật, trừ trường hợp có thoả
thuận khác. Trong thời hạn dùng thử, bên bán không được bán, tặng cho, cho
thuê, trao đổi, thế chấp, cầm cố tài sản khi bên mua chưa trả lời.
3. Trường hợp bên dùng thử trả lời không mua thì phải
trả lại vật cho bên bán và phải bồi thường thiệt hại cho bên bán, nếu làm mất,
hư hỏng vật dùng thử. Bên dùng thử không phải chịu trách nhiệm về những hao mòn
thông thường do việc dùng thử gây ra và không phải hoàn trả hoa lợi do việc
dùng thử mang lại.
Điều 453. Mua trả chậm, trả
dần
1. Các bên có thể thoả thuận về việc bên mua trả chậm
hoặc trả dần tiền mua trong một thời hạn sau khi nhận tài sản mua. Bên bán được
bảo lưu quyền sở hữu đối với tài sản bán cho đến khi bên mua trả đủ tiền, trừ
trường hợp có thoả thuận khác.
2. Hợp đồng mua trả chậm hoặc trả dần phải được lập
thành văn bản. Bên mua có quyền sử dụng tài sản mua trả chậm, trả dần và phải
chịu rủi ro trong thời gian sử dụng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 454. Chuộc lại tài sản
đã bán
1. Bên bán có thể thoả thuận với bên mua về quyền
chuộc lại tài sản đã bán sau một thời hạn gọi là thời hạn chuộc lại.
Thời hạn chuộc lại tài sản do các bên thoả thuận;
trường hợp không có thỏa thuận thì thời hạn chuộc lại không quá 01 năm đối với
động sản và 05 năm đối với bất động sản kể từ thời điểm giao tài sản, trừ
trường hợp luật liên quan có quy định khác. Trong thời hạn này, bên bán có
quyền chuộc lại bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên mua trong một thời
gian hợp lý. Giá chuộc lại là giá thị trường tại thời điểm và địa điểm chuộc
lại, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Trong thời hạn chuộc lại, bên mua không được xác lập giao dịch chuyển
quyền sở hữu tài sản cho chủ thể khác và phải chịu rủi ro đối với tài sản, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác.
Mục 2. HỢP ĐỒNG TRAO ĐỔI TÀI SẢN
Điều 455. Hợp đồng trao đổi tài sản
1. Hợp đồng trao đổi tài sản là sự thoả thuận giữa các
bên, theo đó các bên giao tài sản và chuyển quyền sở hữu đối với tài sản cho
nhau.
2. Hợp đồng trao đổi tài sản phải được lập thành văn
bản, có công chứng, chứng thực hoặc đăng ký, nếu pháp luật có quy định.
3. Trường hợp một bên trao đổi cho bên kia tài sản
không thuộc quyền sở hữu của mình hoặc không được chủ sở hữu ủy quyền thì bên
kia có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
4. Mỗi bên đều được coi là người bán đối với tài sản
giao cho bên kia và là người mua đối với tài sản nhận về. Các quy định về hợp
đồng mua bán từ Điều 430 đến Điều 439, từ Điều 441 đến Điều 449 và Điều 454 của
Bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp đồng trao đổi tài sản.
Điều 456. Thanh toán giá trị chênh lệch
Trường hợp tài sản trao đổi chênh lệch về giá trị thì các bên phải thanh
toán cho nhau phần chênh lệch đó, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp
luật có quy định khác.
Mục 3. HỢP
ĐỒNG TẶNG CHO TÀI SẢN
Điều 457. Hợp đồng tặng cho
tài sản
Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các
bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên
được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.
Điều 458. Tặng cho động sản
1. Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực kể từ thời
điểm bên được tặng cho nhận tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Đối với động sản mà luật có quy định đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực
kể từ thời điểm đăng ký.
Điều 459. Tặng cho bất động
sản
1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản
có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký
quyền sở hữu theo quy định của luật.
2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ
thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp
đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.
Điều 460. Trách nhiệm do cố ý
tặng cho tài sản không thuộc sở hữu của mình
Trường hợp bên tặng cho cố ý tặng cho tài sản không
thuộc sở hữu của mình mà bên được tặng cho không biết hoặc không thể biết về
việc đó thì bên tặng cho phải thanh toán chi phí để làm tăng giá trị của tài
sản cho bên được tặng cho khi chủ sở hữu lấy lại tài sản.
Điều 461. Thông báo khuyết
tật của tài sản tặng cho
Bên tặng cho có nghĩa vụ thông báo cho bên được tặng
cho khuyết tật của tài sản tặng cho. Trường hợp bên tặng cho biết tài sản có
khuyết tật mà không thông báo thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại
xảy ra cho người được tặng cho; nếu bên tặng cho không biết về khuyết tật của
tài sản tặng cho thì không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Điều 462. Tặng cho tài sản có
điều kiện
1. Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực
hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho
không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng
cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao
tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực
hiện.
3. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng
cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi
thường thiệt hại.
Mục 4. HỢP
ĐỒNG VAY TÀI SẢN
Điều 463. Hợp đồng vay tài
sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên,
theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải
hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và
chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Điều 464. Quyền sở hữu đối
với tài sản vay
Bên vay trở thành chủ sở hữu tài sản vay kể từ thời
điểm nhận tài sản đó.
Điều 465. Nghĩa vụ của bên
cho vay
1. Giao tài sản cho bên vay đầy đủ, đúng chất lượng,
số lượng vào thời điểm và địa điểm đã thoả thuận.
2. Bồi thường thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho vay
biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết, trừ trường
hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài sản đó.
3. Không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước
thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Điều 470 của Bộ luật này hoặc luật khác
có liên quan quy định khác.
Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của
bên vay
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi
đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất
lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả
bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu
được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở
của bên cho vay, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay
không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên
cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản
2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm
trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không
trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp
đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì
còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật
này;
b) Lãi trên nợ
gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi
suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả
thuận khác.
Điều 467. Sử dụng tài sản vay
Các bên có thể thoả thuận về việc tài sản vay phải
được sử dụng đúng mục đích vay. Bên cho vay có quyền kiểm tra việc sử dụng tài
sản và có quyền đòi lại tài sản vay trước thời hạn nếu đã nhắc nhở mà bên vay
vẫn sử dụng tài sản trái mục đích.
Điều 468. Lãi suất
1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa
thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của
khoản tiền vay, trừ trường hợp
luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất
của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói
trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa
thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất
vượt quá không có hiệu lực.
2. Trường hợp các bên có thoả thuận về việc trả lãi,
nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được
xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời
điểm trả nợ.
Điều
469. Thực
hiện hợp đồng vay không kỳ hạn
1. Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và không có lãi thì
bên cho vay có quyền đòi lại tài sản và bên vay cũng có quyền trả nợ vào bất cứ
lúc nào, nhưng phải báo cho nhau biết trước một thời gian hợp lý, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và có lãi thì bên
cho vay có quyền đòi lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên vay một thời gian hợp lý và được trả lãi đến
thời điểm nhận lại tài sản, còn bên vay cũng có quyền trả lại tài sản bất cứ
lúc nào và chỉ phải trả lãi cho đến thời điểm trả nợ, nhưng cũng phải báo trước
cho bên cho vay một thời gian hợp lý.
Điều 470. Thực hiện hợp đồng vay có kỳ hạn
1. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và không có lãi thì bên
vay có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên cho
vay một thời gian hợp lý, còn bên cho vay chỉ được đòi lại tài sản trước kỳ
hạn, nếu được bên vay đồng ý.
2. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi thì bên vay
có quyền trả lại tài sản trước kỳ hạn, nhưng phải trả
toàn bộ lãi theo kỳ hạn, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc luật có quy
định khác.
Điều 471. Họ, hụi, biêu,
phường
1. Họ, hụi, biêu, phường (sau đây gọi chung là họ) là
hình thức giao dịch về tài sản theo tập quán trên cơ sở thoả thuận của một nhóm
người tập hợp nhau lại cùng định ra số người, thời gian, số tiền hoặc tài sản
khác, thể thức góp, lĩnh họ và quyền, nghĩa vụ của các thành viên.
2. Việc tổ chức họ nhằm mục đích tương trợ trong nhân
dân được thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp việc tổ chức họ có lãi thì mức lãi suất
phải tuân theo quy định của Bộ luật này.
4. Nghiêm cấm việc tổ chức họ dưới hình thức cho vay nặng lãi.
Mục 5. HỢP
ĐỒNG THUÊ TÀI SẢN
Tiểu mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ
HỢP ĐỒNG THUÊ TÀI SẢN
Điều 472. Hợp đồng thuê tài
sản
Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên,
theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn,
bên thuê phải trả tiền thuê.
Hợp đồng thuê nhà ở, hợp đồng thuê nhà để sử dụng vào
mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và quy
định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 473. Giá thuê
1. Giá thuê do các bên thoả thuận hoặc do người thứ ba
xác định theo yêu cầu của các bên, trừ trường hợp luật có quy định khác.
2. Trường hợp không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận
không rõ ràng thì giá thuê được xác định theo giá thị trường tại địa điểm và
thời điểm giao kết hợp đồng thuê.
Điều 474. Thời hạn thuê
1. Thời hạn thuê do các bên thoả thuận; nếu không có
thoả thuận thì được xác định theo mục đích thuê.
2. Trường hợp các bên không thoả thuận về thời hạn
thuê và thời hạn thuê không thể xác định được theo mục đích thuê thì mỗi bên có
quyền chấm dứt hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải thông báo cho bên kia trước
một thời gian hợp lý.
Điều 475. Cho thuê lại
Bên thuê có quyền cho thuê lại tài sản mà mình đã
thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý.
Điều 476. Giao tài sản thuê
1. Bên cho thuê phải giao tài sản cho bên thuê đúng số
lượng, chất lượng, chủng loại, tình trạng, thời điểm, địa điểm đã thoả thuận và
cung cấp thông tin cần thiết về việc sử dụng tài sản đó.
2. Trường hợp bên cho thuê chậm giao tài sản thì bên
thuê có thể gia hạn giao tài sản hoặc hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường
thiệt hại; nếu tài sản thuê không đúng chất lượng như thoả thuận thì bên thuê
có quyền yêu cầu bên cho thuê sửa chữa, giảm giá thuê hoặc hủy bỏ hợp đồng và
yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 477. Nghĩa vụ bảo đảm
giá trị sử dụng của tài sản thuê
1. Bên cho thuê phải bảo đảm tài sản thuê trong tình
trạng như đã thoả thuận, phù hợp với mục đích thuê trong suốt thời gian cho
thuê; phải sửa chữa những hư hỏng, khuyết tật của tài sản thuê, trừ hư hỏng nhỏ
mà theo tập quán bên thuê phải tự sửa chữa.
2. Trường hợp tài sản thuê bị giảm sút giá trị sử dụng
mà không do lỗi của bên thuê thì bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê thực
hiện một hoặc một số biện pháp sau đây:
a) Sửa chữa tài sản;
b) Giảm giá thuê;
c) Đổi tài sản khác hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện
hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu tài sản thuê có khuyết tật mà bên
thuê không biết hoặc tài sản thuê không thể sửa chữa được mà do đó mục đích
thuê không đạt được.
3. Trường hợp bên cho thuê đã được thông báo mà không
sửa chữa hoặc sửa chữa không kịp thời thì bên thuê có quyền tự sửa chữa tài sản
thuê với chi phí hợp lý, nhưng phải báo cho bên cho thuê và có quyền yêu cầu
bên cho thuê thanh toán chi phí sửa chữa.
Điều 478. Nghĩa vụ bảo đảm
quyền sử dụng tài sản cho bên thuê
1. Bên cho thuê phải bảo đảm quyền sử dụng tài sản ổn
định cho bên thuê.
2. Trường hợp có tranh chấp về quyền sở hữu đối với
tài sản thuê mà bên thuê không được sử dụng tài sản ổn định thì bên thuê có
quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 479. Nghĩa vụ bảo quản
tài sản thuê
1. Bên thuê phải bảo quản tài sản thuê, phải bảo dưỡng
và sửa chữa nhỏ; nếu làm mất, hư hỏng thì phải bồi thường.
Bên thuê không chịu trách nhiệm về những hao mòn tự
nhiên do sử dụng tài sản thuê.
2. Bên thuê có thể tu sửa và làm tăng giá trị tài sản
thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý và có quyền yêu cầu bên cho thuê thanh toán
chi phí hợp lý.
Điều 480. Nghĩa vụ sử dụng
tài sản thuê đúng công dụng, mục đích
1. Bên thuê phải sử dụng tài sản thuê theo đúng công
dụng của tài sản và đúng mục đích đã thoả thuận.
2. Trường hợp bên thuê sử dụng tài sản không đúng mục
đích, không đúng công dụng thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực
hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 481. Trả tiền thuê
1. Bên thuê phải trả đủ tiền thuê đúng thời hạn đã
thoả thuận; nếu không có thoả thuận về thời hạn trả tiền thuê thì thời hạn trả
tiền thuê được xác định theo tập quán nơi trả tiền; nếu không thể xác định được
thời hạn theo tập quán thì bên thuê phải trả tiền khi trả lại tài sản thuê.
2. Trường hợp các bên thoả thuận việc trả tiền thuê
theo kỳ hạn thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng,
nếu bên thuê không trả tiền trong ba kỳ liên tiếp, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 482. Trả lại tài sản
thuê
1. Bên thuê phải trả lại tài sản thuê trong tình trạng
như khi nhận, trừ hao mòn tự nhiên hoặc theo đúng như tình trạng đã thoả thuận;
nếu giá trị của tài sản thuê bị giảm sút so với tình trạng khi nhận thì bên cho
thuê có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ hao mòn tự nhiên.
2. Trường hợp tài sản thuê là động sản thì địa điểm
trả lại tài sản thuê là nơi cư trú hoặc trụ sở của bên cho thuê, trừ trường hợp
có thoả thuận khác.
3. Trường hợp tài sản thuê là gia súc thì bên thuê
phải trả lại gia súc đã thuê và cả gia súc được sinh ra trong thời gian thuê,
trừ trường hợp có thoả thuận khác. Bên cho thuê phải thanh toán chi phí chăm
sóc gia súc được sinh ra cho bên thuê.
4. Khi bên thuê chậm trả tài sản thuê thì bên cho thuê
có quyền yêu cầu bên thuê trả lại tài sản thuê, trả tiền thuê trong thời gian
chậm trả và phải bồi thường thiệt hại; bên thuê phải trả tiền phạt vi phạm do
chậm trả tài sản thuê, nếu có thoả thuận.
5. Bên thuê phải chịu rủi ro xảy ra đối với tài sản
thuê trong thời gian chậm trả.
Tiểu mục 2. HỢP ĐỒNG THUÊ
KHOÁN TÀI SẢN
Điều 483. Hợp đồng thuê khoán
tài sản
Hợp đồng thuê khoán tài sản là sự thỏa thuận giữa các
bên, theo đó bên cho thuê khoán giao tài sản cho bên thuê khoán để khai thác
công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản thuê khoán và bên thuê
khoán có nghĩa vụ trả tiền thuê.
Điều 484. Đối tượng của hợp
đồng thuê khoán
Đối tượng của hợp đồng thuê khoán có thể là đất đai,
rừng, mặt nước chưa khai thác, gia súc, cơ sở sản xuất, kinh doanh, tư liệu sản
xuất khác cùng trang thiết bị cần thiết để khai thác công dụng, hưởng hoa lợi,
lợi tức, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 485. Thời hạn thuê khoán
Thời hạn thuê khoán do các bên thoả thuận. Trường hợp
không có thỏa thuận hoặc có thỏa thuận nhưng không rõ ràng thì thời hạn thuê
khoán được xác định theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh phù hợp với tính chất của
đối tượng thuê khoán.
Điều 486. Giá thuê khoán
Giá thuê khoán do các bên thoả thuận; nếu thuê khoán thông
qua đấu thầu thì giá thuê khoán là giá được xác định theo kết quả đấu thầu.
Điều 487. Giao tài sản thuê
khoán
Khi giao tài sản thuê khoán, các bên phải lập biên bản
đánh giá tình trạng của tài sản thuê khoán và xác định giá trị tài sản thuê
khoán.
Trường hợp các bên không xác định được giá trị thì mời
người thứ ba xác định giá trị và phải lập thành văn bản.
Điều 488. Trả tiền thuê khoán
và phương thức trả
1. Tiền thuê khoán có thể bằng hiện vật, bằng tiền
hoặc bằng việc thực hiện một công việc.
2. Bên thuê khoán phải trả đủ tiền thuê khoán cho dù
không khai thác công dụng tài sản thuê khoán.
3. Khi giao kết hợp đồng thuê khoán, các bên có thể
thoả thuận điều kiện về việc giảm tiền thuê khoán; nếu hoa lợi, lợi tức bị mất
ít nhất là một phần ba do sự kiện bất khả kháng thì bên thuê khoán có quyền yêu
cầu giảm hoặc miễn tiền thuê khoán, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
4. Trường hợp bên thuê khoán phải trả hiện vật theo
thời vụ hoặc theo chu kỳ khai thác công dụng của tài sản thuê khoán thì phải
trả vào thời điểm kết thúc thời vụ hoặc kết thúc chu kỳ khai thác, trừ trường
hợp có thoả thuận khác.
5. Trường hợp bên thuê khoán phải thực hiện một công
việc thì phải thực hiện đúng công việc đó.
6. Thời hạn trả tiền thuê khoán do các bên thỏa thuận,
trường hợp các bên không có thỏa thuận thì bên thuê khoán phải thanh toán vào
ngày cuối cùng của mỗi tháng; trường hợp thuê khoán theo chu kỳ sản xuất, kinh
doanh thì phải thanh toán chậm nhất khi kết thúc chu kỳ sản xuất, kinh doanh
đó.
Điều 489. Khai thác tài sản
thuê khoán
Bên thuê khoán phải khai thác tài sản thuê khoán đúng
mục đích đã thoả thuận và báo cho bên thuê khoán theo định kỳ về tình trạng tài
sản và tình hình khai thác tài sản; nếu bên cho thuê khoán có yêu cầu hoặc cần
báo đột xuất thì bên thuê khoán phải báo kịp thời. Khi bên thuê khoán khai thác
công dụng tài sản thuê khoán không đúng mục đích thì bên cho thuê khoán có
quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 490. Bảo quản, bảo
dưỡng, định đoạt tài sản thuê khoán
1. Trong thời hạn khai thác tài sản thuê khoán, bên
thuê khoán phải bảo quản, bảo dưỡng tài sản thuê khoán và trang thiết bị kèm
theo bằng chi phí của mình, trừ trường hợp có thoả thuận khác; nếu bên thuê
khoán làm mất, hư hỏng hoặc làm mất giá trị, giảm sút giá trị tài sản thuê
khoán thì phải bồi thường thiệt hại. Bên thuê khoán không chịu trách nhiệm về
những hao mòn tự nhiên do sử dụng tài sản thuê khoán.
2. Bên thuê khoán có thể tự mình sửa chữa, cải tạo tài
sản thuê khoán, nếu có thoả thuận và phải bảo toàn giá trị tài sản thuê khoán.
Bên cho thuê khoán phải thanh toán cho bên thuê khoán
chi phí hợp lý để sửa chữa, cải tạo tài sản thuê khoán theo thoả thuận.
3. Bên thuê khoán không được cho thuê khoán lại, trừ
trường hợp được bên cho thuê khoán đồng ý.
Điều 491. Hưởng hoa lợi, chịu
thiệt hại về gia súc thuê khoán
Trong thời hạn thuê khoán gia súc, bên thuê khoán được
hưởng một nửa số gia súc sinh ra và phải chịu một nửa thiệt hại về gia súc thuê
khoán do sự kiện bất khả kháng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 492. Đơn phương chấm dứt
thực hiện hợp đồng thuê khoán
1. Trường hợp một bên đơn phương chấm dứt thực hiện
hợp đồng thì phải báo cho bên kia biết trước một thời gian hợp lý; nếu thuê
khoán theo thời vụ hoặc theo chu kỳ khai thác thì thời hạn báo trước phải phù
hợp với thời vụ hoặc chu kỳ khai thác.
2. Trường hợp bên thuê khoán vi phạm nghĩa vụ mà việc
khai thác đối tượng thuê khoán là nguồn sống duy nhất của bên thuê khoán và
việc tiếp tục thuê khoán không làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của bên
cho thuê khoán thì bên cho thuê khoán không được đơn phương chấm dứt thực hiện
hợp đồng; bên thuê khoán phải cam kết với bên cho thuê khoán không được tiếp
tục vi phạm hợp đồng.
Điều 493. Trả lại tài sản
thuê khoán
Khi chấm dứt hợp đồng thuê khoán, bên thuê khoán phải trả lại tài sản
thuê khoán ở tình trạng phù hợp với mức độ khấu hao đã thoả thuận; nếu làm mất
giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản thuê khoán thì phải bồi thường thiệt
hại.
Mục 6. HỢP
ĐỒNG MƯỢN TÀI SẢN
Điều 494. Hợp đồng mượn tài
sản
Hợp đồng mượn tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên,
theo đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà
không phải trả tiền, bên mượn phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn mượn
hoặc mục đích mượn đã đạt được.
Điều 495. Đối tượng của hợp
đồng mượn tài sản
Tất cả những tài sản không tiêu hao đều có thể là đối
tượng của hợp đồng mượn tài sản.
Điều 496. Nghĩa vụ của bên
mượn tài sản
1. Giữ gìn, bảo quản tài sản mượn, không được tự ý
thay đổi tình trạng của tài sản; nếu tài sản bị hư hỏng thông thường thì phải
sửa chữa.
2. Không được cho người khác mượn lại, nếu không có sự
đồng ý của bên cho mượn.
3. Trả lại tài sản mượn đúng thời hạn; nếu không có
thoả thuận về thời hạn trả lại tài sản thì bên mượn phải trả lại tài sản ngay
sau khi mục đích mượn đã đạt được.
4. Bồi thường thiệt hại, nếu làm mất, hư hỏng tài sản
mượn.
5. Bên mượn tài sản phải chịu rủi ro đối với tài sản
mượn trong thời gian chậm trả.
Điều 497. Quyền của bên mượn
tài sản
1. Được sử dụng tài sản mượn theo đúng công dụng của
tài sản và đúng mục đích đã thoả thuận.
2. Yêu cầu bên cho mượn thanh toán chi phí hợp lý về
việc sửa chữa hoặc làm tăng giá trị tài sản mượn, nếu có thoả thuận.
3. Không phải chịu trách nhiệm về những hao mòn tự
nhiên của tài sản mượn.
Điều 498. Nghĩa vụ của bên
cho mượn tài sản
1. Cung cấp thông tin cần thiết về việc sử dụng tài
sản và khuyết tật của tài sản, nếu có.
2. Thanh toán cho bên mượn chi phí sửa chữa, chi phí
làm tăng giá trị tài sản, nếu có thoả thuận.
3. Bồi thường thiệt hại cho bên mượn nếu biết tài sản
có khuyết tật mà không báo cho bên mượn biết dẫn đến gây thiệt hại cho bên
mượn, trừ những khuyết tật mà bên mượn biết hoặc phải biết.
Điều 499. Quyền của bên cho
mượn tài sản
1. Đòi lại tài sản ngay sau khi bên mượn đạt được mục
đích nếu không có thoả thuận về thời hạn mượn; nếu bên cho mượn có nhu cầu đột
xuất và cấp bách cần sử dụng tài sản cho mượn thì được đòi lại tài sản đó mặc
dù bên mượn chưa đạt được mục đích, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý.
2. Đòi lại tài sản khi bên mượn sử dụng không đúng mục
đích, công dụng, không đúng cách thức đã thoả thuận hoặc cho người khác mượn
lại mà không có sự đồng ý của bên cho mượn.
3. Yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với tài sản do bên mượn gây ra.
Mục 7. HỢP ĐỒNG VỀ QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT
Điều 500. Hợp đồng về quyền
sử dụng đất
Hợp đồng về quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó
người sử dụng đất chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho,
thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất hoặc thực hiện quyền khác theo quy định của
Luật đất đai cho bên kia; bên kia thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng với
người sử dụng đất.
Điều 501. Nội dung của hợp
đồng về quyền sử dụng đất
1. Quy định chung về hợp đồng và nội dung của hợp đồng
thông dụng có liên quan trong Bộ luật này cũng được áp dụng với hợp đồng về
quyền sử dụng đất, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Nội dung của hợp đồng về quyền sử dụng đất không
được trái với quy định về mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng đất, quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về
đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 502. Hình thức, thủ tục
thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất
1. Hợp đồng về quyền sử dụng đất phải được lập thành
văn bản theo hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật này, pháp luật về đất
đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất phải
đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác
của pháp luật có liên quan.
Điều 503. Hiệu lực của việc
chuyển quyền sử dụng đất
Việc chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký theo
quy định của Luật đất đai.
Mục 8. HỢP ĐỒNG HỢP TÁC
Điều 504. Hợp đồng hợp tác
1. Hợp đồng hợp tác
là sự thỏa thuận giữa các cá nhân, pháp nhân về việc cùng đóng góp tài sản,
công sức để thực hiện công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách
nhiệm.
2. Hợp đồng hợp tác phải được lập thành văn bản.
Điều 505. Nội dung của hợp đồng hợp tác
Hợp đồng hợp tác có nội dung chủ yếu sau đây:
1. Mục đích, thời hạn hợp tác;
2. Họ, tên, nơi cư trú của cá nhân; tên, trụ sở
của pháp nhân;
3. Tài sản đóng góp, nếu có;
4. Đóng góp bằng sức lao động, nếu có;
5. Phương thức phân chia hoa lợi, lợi tức;
6. Quyền, nghĩa vụ của thành viên hợp tác;
7. Quyền, nghĩa vụ của người đại diện, nếu có;
8. Điều kiện tham gia và rút khỏi hợp đồng hợp tác của
thành viên, nếu có;
9. Điều kiện chấm dứt hợp tác.
Điều 506. Tài sản chung của các thành viên hợp tác
1. Tài sản do các thành viên đóng góp, cùng tạo lập và
tài sản khác theo quy định của pháp luật là tài sản chung theo phần của các
thành viên hợp tác.
Trường hợp có thỏa thuận về góp tiền mà thành viên hợp
tác chậm thực hiện thì phải có trách nhiệm trả lãi đối với phần tiền chậm trả
theo quy định tại Điều 357 của Bộ luật này và phải bồi thường thiệt hại.
2. Việc định đoạt tài sản là quyền sử dụng đất, nhà,
xưởng sản xuất, tư liệu sản xuất khác phải có thỏa thuận bằng văn bản của tất
cả các thành viên; việc định đoạt tài sản khác do đại diện của các thành viên
quyết định, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
3. Không được phân chia tài sản chung trước khi chấm
dứt hợp đồng hợp tác, trừ trường hợp tất cả các thành viên hợp tác có thỏa
thuận.
Việc phân chia tài sản chung quy định tại khoản này
không làm thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ được xác lập, thực hiện trước
thời điểm tài sản được phân chia.
Điều 507. Quyền, nghĩa vụ của thành viên hợp tác
1. Được hưởng hoa lợi, lợi tức thu được từ hoạt động
hợp tác.
2. Tham gia quyết định các vấn đề liên quan đến thực
hiện hợp đồng hợp tác, giám sát hoạt động hợp tác.
3. Bồi thường thiệt hại cho các thành viên hợp tác
khác do lỗi của mình gây ra.
4. Thực hiện quyền, nghĩa vụ khác theo hợp đồng.
Điều 508. Xác lập, thực hiện giao dịch dân sự
1. Trường hợp các thành viên hợp tác cử người đại diện
thì người này là người đại diện trong xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
2. Trường hợp các thành viên hợp tác không cử ra người
đại diện thì các thành viên hợp tác phải cùng tham gia xác lập, thực hiện giao
dịch dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
3. Giao dịch dân sự do chủ thể quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này xác lập, thực hiện làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của tất cả
thành viên hợp tác.
Điều 509. Trách nhiệm dân sự của thành viên hợp tác
Các thành viên hợp tác chịu trách nhiệm dân sự chung
bằng tài sản chung; nếu tài sản chung không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung thì
thành viên hợp tác phải chịu trách nhiệm bằng tài sản riêng theo phần tương ứng
với phần đóng góp của mình, trừ trường hợp hợp đồng hợp tác hoặc luật có quy
định khác.
Điều 510. Rút khỏi hợp đồng hợp tác
1. Thành viên có quyền rút khỏi hợp đồng hợp tác trong
trường hợp sau đây:
a) Theo điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng hợp
tác;
b) Có lý do chính đáng và được sự đồng ý của hơn một
nửa tổng số thành viên hợp tác.
2. Thành viên rút khỏi hợp đồng hợp tác có quyền yêu
cầu nhận lại tài sản đã đóng góp, được chia phần tài sản trong khối tài sản
chung và phải thanh toán các nghĩa vụ theo thoả thuận. Trường hợp việc phân
chia tài sản bằng hiện vật làm ảnh hưởng đến hoạt động hợp tác thì tài sản được
tính giá trị thành tiền để chia.
Việc rút khỏi hợp đồng hợp tác không làm chấm dứt
quyền, nghĩa vụ của người này được xác lập, thực hiện trước thời điểm rút khỏi
hợp đồng hợp tác.
3. Việc rút khỏi hợp đồng hợp tác không thuộc trường
hợp được quy định tại khoản 1 Điều này thì thành viên rút khỏi hợp đồng được
xác định là bên vi phạm hợp đồng và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy
định của Bộ luật này, luật khác có liên quan.
Điều 511. Gia nhập hợp đồng hợp tác
Trường hợp hợp đồng hợp tác không quy định khác thì
một cá nhân, pháp nhân trở thành thành viên mới của hợp đồng nếu được sự đồng ý
của hơn một nửa tổng số thành viên hợp tác.
Điều 512. Chấm dứt hợp đồng hợp tác
1. Hợp đồng hợp tác chấm dứt trong trường hợp sau đây:
a) Theo thoả thuận của các thành viên hợp tác;
b) Hết thời hạn ghi trong hợp đồng hợp tác;
c) Mục đích hợp tác đã đạt được;
d) Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Trường hợp khác theo quy định của Bộ luật này, luật
khác có liên quan.
2. Khi chấm dứt hợp đồng hợp tác, các khoản nợ phát
sinh từ hợp đồng phải được thanh toán; nếu tài sản chung không đủ để trả nợ thì
phải lấy tài sản riêng của các thành viên hợp tác để thanh toán theo quy định
tại Điều 509 của Bộ luật này.
Trường hợp các khoản nợ đã được thanh toán xong mà tài sản chung vẫn còn
thì được chia cho các thành viên hợp tác theo tỷ lệ tương ứng với phần đóng góp
của mỗi người, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Mục 9. HỢP
ĐỒNG DỊCH VỤ
Điều 513. Hợp đồng dịch vụ
Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo
đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử
dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.
Điều 514. Đối tượng của hợp
đồng dịch vụ
Đối tượng của hợp đồng dịch vụ là công việc có thể
thực hiện được, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Điều 515. Nghĩa vụ của bên sử
dụng dịch vụ
1. Cung cấp cho bên cung ứng dịch vụ thông tin, tài
liệu và các phương tiện cần thiết để thực hiện công việc, nếu có thoả thuận
hoặc việc thực hiện công việc đòi hỏi.
2. Trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ theo thoả
thuận.
Điều 516. Quyền của bên sử
dụng dịch vụ
1. Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc
theo đúng chất lượng, số lượng, thời hạn, địa điểm và thoả thuận khác.
2. Trường hợp bên cung ứng dịch vụ vi phạm nghiêm
trọng nghĩa vụ thì bên sử dụng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện
hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 517. Nghĩa vụ của bên
cung ứng dịch vụ
1. Thực hiện công việc đúng chất lượng, số lượng, thời
hạn, địa điểm và thoả thuận khác.
2. Không được giao cho người khác thực hiện thay công
việc nếu không có sự đồng ý của bên sử dụng dịch vụ.
3. Bảo quản và phải giao lại cho bên sử dụng dịch vụ
tài liệu và phương tiện được giao sau khi hoàn thành công việc.
4. Báo ngay cho bên sử dụng dịch vụ về việc thông tin,
tài liệu không đầy đủ, phương tiện không bảo đảm chất lượng để hoàn thành công
việc.
5. Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong thời
gian thực hiện công việc, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
6. Bồi thường thiệt hại cho bên sử dụng dịch vụ, nếu
làm mất, hư hỏng tài liệu, phương tiện được giao hoặc tiết lộ bí mật thông tin.
Điều 518. Quyền của bên cung
ứng dịch vụ
1. Yêu cầu bên sử dụng dịch vụ cung cấp thông tin, tài
liệu và phương tiện để thực hiện công việc.
2. Được thay đổi điều kiện dịch vụ vì lợi ích của bên
sử dụng dịch vụ mà không nhất thiết phải chờ ý kiến của bên sử dụng dịch vụ,
nếu việc chờ ý kiến sẽ gây thiệt hại cho bên sử dụng dịch vụ, nhưng phải báo
ngay cho bên sử dụng dịch vụ.
3. Yêu cầu bên sử dụng dịch vụ trả tiền dịch vụ.
Điều 519. Trả tiền dịch vụ
1. Bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ theo thoả
thuận.
2. Khi giao kết hợp đồng, nếu không có thoả thuận về
giá dịch vụ, phương pháp xác định giá dịch vụ và không có bất kỳ chỉ dẫn nào
khác về giá dịch vụ thì giá dịch vụ được xác định căn cứ vào giá thị trường của
dịch vụ cùng loại tại thời điểm và địa điểm giao kết hợp đồng.
3. Bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ tại địa
điểm thực hiện công việc khi hoàn thành dịch vụ, trừ trường hợp có thoả thuận
khác.
4. Trường hợp dịch vụ được cung ứng không đạt được như
thoả thuận hoặc công việc không được hoàn thành đúng thời hạn thì bên sử dụng
dịch vụ có quyền giảm tiền dịch vụ và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 520. Đơn phương chấm dứt
thực hiện hợp đồng dịch vụ
1. Trường hợp việc tiếp tục thực hiện công việc không
có lợi cho bên sử dụng dịch vụ thì bên sử dụng dịch vụ có quyền đơn phương chấm
dứt thực hiện hợp đồng, nhưng phải báo cho bên cung ứng dịch vụ biết trước một
thời gian hợp lý; bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền công theo phần dịch vụ mà
bên cung ứng dịch vụ đã thực hiện và bồi thường thiệt hại.
2. Trường hợp bên sử dụng dịch vụ vi phạm nghiêm trọng
nghĩa vụ thì bên cung ứng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp
đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 521. Tiếp tục hợp đồng
dịch vụ
Sau khi kết thúc thời hạn thực hiện công việc theo hợp đồng dịch vụ mà
công việc chưa hoàn thành và bên cung ứng dịch vụ vẫn tiếp tục thực hiện công
việc, bên sử dụng dịch vụ biết nhưng không phản đối thì hợp đồng dịch vụ đương
nhiên được tiếp tục thực hiện theo nội dung đã thoả thuận cho đến khi công việc
được hoàn thành.
Mục 10. HỢP
ĐỒNG VẬN CHUYỂN
Tiểu mục 1. HỢP ĐỒNG VẬN
CHUYỂN HÀNH KHÁCH
Điều 522. Hợp đồng vận chuyển
hành khách
Hợp đồng vận chuyển hành khách là sự thỏa thuận giữa
các bên, theo đó bên vận chuyển chuyên chở hành khách, hành lý đến địa điểm đã
định theo thoả thuận, hành khách phải thanh toán cước phí vận chuyển.
Điều 523. Hình thức hợp đồng
vận chuyển hành khách
1. Hợp đồng vận chuyển hành khách có thể được lập
thành văn bản, bằng lời nói hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể.
2. Vé là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng vận
chuyển hành khách giữa các bên.
Điều 524. Nghĩa vụ của bên
vận chuyển
1. Chuyên chở hành khách từ địa điểm xuất phát đến
đúng địa điểm, đến đúng giờ, bằng phương tiện đã thoả thuận một cách an toàn,
theo lộ trình; bảo đảm đủ chỗ cho hành khách và không chuyên chở vượt quá trọng
tải.
2. Mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với hành khách
theo quy định của pháp luật.
3. Bảo đảm thời gian xuất phát đã được thông báo hoặc
theo thoả thuận.
4. Chuyên chở hành lý và trả lại cho hành khách hoặc
người có quyền nhận hành lý tại địa điểm thoả thuận theo đúng thời gian, lộ
trình.
5. Hoàn trả cho hành khách cước phí vận chuyển theo
thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 525. Quyền của bên vận
chuyển
1. Yêu cầu hành khách trả đủ cước phí vận chuyển hành
khách, cước phí vận chuyển hành lý mang theo người vượt quá mức quy định.
2. Từ chối chuyên chở hành khách trong trường hợp sau
đây:
a) Hành khách không chấp hành quy định của bên vận
chuyển hoặc có hành vi làm mất trật tự công cộng, cản trở công việc của bên vận
chuyển, đe dọa đến tính mạng, sức khoẻ, tài sản của người khác hoặc có hành vi
khác không bảo đảm an toàn trong hành trình; trong trường hợp này, hành khách
không được trả lại cước phí vận chuyển và phải chịu phạt vi phạm, nếu điều lệ
vận chuyển có quy định;
b) Do tình trạng sức khoẻ của hành khách mà bên vận
chuyển thấy rõ rằng việc vận chuyển sẽ gây nguy hiểm cho chính hành khách đó
hoặc người khác trong hành trình;
c) Để ngăn ngừa dịch bệnh lây lan.
Điều 526. Nghĩa vụ của hành
khách
1. Trả đủ cước phí vận chuyển hành khách, cước phí vận
chuyển hành lý vượt quá mức quy định và tự bảo quản hành lý mang theo người.
2. Có mặt tại điểm xuất phát đúng thời gian đã thoả
thuận.
3. Tôn trọng, chấp hành đúng quy định của bên vận
chuyển và quy định khác về bảo đảm an toàn giao thông.
Điều 527. Quyền của hành
khách
1. Yêu cầu được chuyên chở đúng bằng phương tiện vận
chuyển và giá trị theo cước phí vận chuyển với lộ trình đã thoả thuận.
2. Được miễn cước phí vận chuyển đối với hành lý ký
gửi và hành lý xách tay trong hạn mức theo thoả thuận hoặc theo quy định của
pháp luật.
3. Yêu cầu thanh toán chi phí phát sinh hoặc bồi
thường thiệt hại, nếu bên vận chuyển có lỗi trong việc không chuyên chở đúng
thời hạn, địa điểm đã thoả thuận.
4. Nhận lại toàn bộ hoặc một phần cước phí vận chuyển
trong trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 525 của Bộ luật này
và trường hợp khác do pháp luật quy định hoặc theo thoả thuận.
5. Nhận hành lý tại địa điểm đã thoả thuận theo đúng
thời gian, lộ trình.
6. Yêu cầu tạm dừng hành trình trong thời hạn và theo
thủ tục do pháp luật quy định.
Điều 528. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Trường hợp tính mạng, sức khoẻ và hành lý của hành
khách bị thiệt hại thì bên vận chuyển phải bồi thường theo quy định của pháp
luật.
2. Bên vận chuyển không phải bồi thường thiệt hại về
tính mạng, sức khoẻ và hành lý của hành khách nếu thiệt hại xảy ra hoàn toàn do
lỗi của hành khách, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Trường hợp hành khách vi phạm điều kiện vận chuyển
đã thoả thuận, quy định của điều lệ vận chuyển mà gây thiệt hại cho bên vận
chuyển hoặc người thứ ba thì phải bồi thường.
Điều 529. Đơn phương chấm dứt
thực hiện hợp đồng vận chuyển hành khách
1. Bên vận chuyển có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng trong
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 525 của Bộ luật này.
2. Hành khách có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện
hợp đồng trong trường hợp bên vận chuyển vi phạm nghĩa vụ quy định tại các
khoản 1, 3 và 4 Điều 524 của Bộ luật này.
Tiểu mục 2. HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN TÀI SẢN
Điều 530. Hợp đồng vận chuyển
tài sản
Hợp đồng vận chuyển tài sản là sự thoả thuận giữa các
bên, theo đó bên vận chuyển có nghĩa vụ chuyển tài sản đến địa điểm đã định
theo thoả thuận và giao tài sản đó cho người có quyền nhận, bên thuê vận chuyển
có nghĩa vụ trả cước phí vận chuyển.
Điều 531. Hình thức hợp đồng
vận chuyển tài sản
1. Hợp đồng vận chuyển tài sản được giao kết bằng văn
bản, bằng lời nói hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể.
2. Vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển tương đương khác
là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng giữa các bên.
Điều 532. Giao tài sản cho
bên vận chuyển
1. Bên thuê vận chuyển có nghĩa vụ giao tài sản cho
bên vận chuyển đúng thời hạn, địa điểm và đóng gói theo đúng quy cách đã thoả
thuận; phải chịu chi phí xếp, dỡ tài sản lên phương tiện vận chuyển, trừ trường
hợp có thoả thuận khác.
2. Trường hợp bên thuê vận chuyển giao tài sản không
đúng thời hạn, địa điểm đã thoả thuận thì phải thanh toán chi phí chờ đợi và
tiền vận chuyển tài sản đến địa điểm đã thoả thuận trong hợp đồng cho bên vận
chuyển.
Trường hợp bên vận chuyển chậm tiếp nhận tài sản tại
địa điểm đã thỏa thuận thì phải chịu chi phí phát sinh do việc chậm tiếp nhận.
Điều 533. Cước phí vận chuyển
1. Mức cước phí vận chuyển do các bên thoả thuận; nếu
pháp luật có quy định về mức cước phí vận chuyển thì áp dụng mức cước phí đó.
2. Bên thuê vận chuyển phải thanh toán đủ cước phí vận
chuyển sau khi tài sản được chuyển lên phương tiện vận chuyển, trừ trường hợp
có thoả thuận khác.
Điều 534. Nghĩa vụ của bên
vận chuyển
1. Bảo đảm vận chuyển tài sản đầy đủ, an toàn đến địa
điểm đã định, theo đúng thời hạn.
2. Giao tài sản cho người có quyền nhận.
3. Chịu chi phí liên quan đến việc chuyên chở tài sản,
trừ trường hợp có thoả thuận khác.
4. Mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự theo quy định của
pháp luật.
5. Bồi thường thiệt hại cho bên thuê vận chuyển trong
trường hợp bên vận chuyển để mất, hư hỏng tài sản, trừ trường hợp có thoả thuận
khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 535. Quyền của bên vận
chuyển
1. Kiểm tra sự xác thực của tài sản, của vận đơn hoặc chứng
từ vận chuyển tương đương khác.
2. Từ chối vận chuyển tài sản không đúng với loại tài
sản đã thoả thuận trong hợp đồng.
3. Yêu cầu bên thuê vận chuyển thanh toán đủ cước phí
vận chuyển đúng thời hạn.
4. Từ chối vận chuyển tài sản cấm giao dịch, tài sản
có tính chất nguy hiểm, độc hại, nếu bên vận chuyển biết hoặc phải biết.
Điều 536. Nghĩa vụ của bên
thuê vận chuyển
1. Trả đủ tiền cước phí vận chuyển cho bên vận chuyển
theo đúng thời hạn, phương thức đã thoả thuận.
2. Cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến tài sản
vận chuyển để bảo đảm an toàn cho tài sản vận chuyển.
3. Trông coi tài sản trên đường vận chuyển, nếu có
thoả thuận. Trường hợp bên thuê vận chuyển trông coi tài sản mà tài sản bị mất,
hư hỏng thì không được bồi thường.
Điều 537. Quyền của bên thuê
vận chuyển
1. Yêu cầu bên vận chuyển chuyên chở tài sản đến đúng
địa điểm, thời điểm đã thoả thuận.
2. Trực tiếp hoặc chỉ định người thứ ba nhận lại tài
sản đã thuê vận chuyển.
Điều 538. Giao tài sản cho
bên nhận tài sản
1. Bên nhận tài sản có thể là bên thuê vận chuyển tài
sản hoặc là người thứ ba được bên thuê vận chuyển chỉ định nhận tài sản.
2. Bên vận chuyển phải giao tài sản đầy đủ, đúng thời
hạn và địa điểm cho bên nhận tài sản theo thoả thuận.
3. Trường hợp tài sản đã được chuyển đến địa điểm giao
tài sản đúng thời hạn nhưng không có bên nhận tài sản thì bên vận chuyển có thể
gửi số tài sản đó tại nơi nhận gửi giữ và phải báo ngay cho bên thuê vận chuyển
hoặc người thứ ba được bên thuê vận chuyển chỉ định nhận tài sản. Bên thuê vận
chuyển hoặc người thứ ba được bên thuê vận chuyển chỉ định nhận tài sản phải
chịu chi phí hợp lý phát sinh từ việc gửi giữ tài sản.
Nghĩa vụ giao tài sản hoàn thành khi tài sản đã được
gửi giữ và bên thuê vận chuyển hoặc người thứ ba được bên thuê vận chuyển chỉ định
nhận tài sản đã được thông báo về việc gửi giữ.
Điều 539. Nghĩa vụ của bên
nhận tài sản
1. Xuất trình cho bên vận chuyển vận đơn hoặc chứng từ
vận chuyển tương đương khác và nhận tài sản đúng thời hạn, địa điểm đã thoả
thuận.
2. Chịu chi phí xếp, dỡ tài sản vận chuyển, trừ trường
hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Thanh toán chi phí hợp lý phát sinh do việc chậm
tiếp nhận tài sản.
4. Trường hợp bên nhận tài sản là người thứ ba được
bên thuê vận chuyển chỉ định thì phải thông báo cho bên thuê vận chuyển về việc
nhận tài sản và thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của bên thuê vận chuyển.
Điều 540. Quyền của bên nhận
tài sản
1. Kiểm tra số lượng, chất lượng tài sản được vận
chuyển đến.
2. Nhận tài sản được vận chuyển đến.
3. Yêu cầu bên vận chuyển thanh toán chi phí hợp lý
phát sinh do phải chờ nhận tài sản nếu bên vận chuyển chậm giao.
4. Yêu cầu bên vận chuyển bồi thường thiệt hại do tài
sản bị mất, hư hỏng.
Điều 541. Trách nhiệm bồi
thường thiệt hại
1. Bên vận chuyển phải bồi thường thiệt hại cho bên
thuê vận chuyển nếu để tài sản bị mất hoặc hư hỏng, trừ trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều 536 của Bộ luật này.
2. Bên thuê vận chuyển phải bồi thường thiệt hại cho
bên vận chuyển và người thứ ba về thiệt hại do tài sản vận chuyển có tính chất
nguy hiểm, độc hại mà không có biện pháp đóng gói, bảo đảm an toàn trong quá
trình vận chuyển.
3. Trường hợp bất khả kháng dẫn đến tài sản vận chuyển bị mất, hư hỏng
hoặc bị hủy hoại trong quá trình vận chuyển thì bên vận chuyển không phải chịu
trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp
luật có quy định khác.
Mục 11. HỢP
ĐỒNG GIA CÔNG
Điều 542. Hợp đồng gia công
Hợp đồng gia công là sự thỏa thuận giữa các bên, theo
đó bên nhận gia công thực hiện công việc để tạo ra sản phẩm theo yêu cầu của
bên đặt gia công, bên đặt gia công nhận sản phẩm và trả tiền công.
Điều 543. Đối tượng của hợp
đồng gia công
Đối tượng của hợp đồng gia công là vật được xác định
trước theo mẫu, theo tiêu chuẩn mà các bên thoả thuận hoặc pháp luật có quy
định.
Điều 544. Nghĩa vụ của bên
đặt gia công
1. Cung cấp nguyên vật liệu theo đúng số lượng, chất
lượng, thời hạn và địa điểm đã thỏa thuận cho bên nhận gia công; cung cấp giấy
tờ cần thiết liên quan đến việc gia công.
2. Chỉ dẫn cho bên nhận gia công thực hiện hợp đồng.
3. Trả tiền công theo đúng thoả thuận.
Điều 545. Quyền của bên đặt
gia công
1. Nhận sản phẩm gia công theo đúng số lượng, chất
lượng, phương thức, thời hạn và địa điểm đã thoả thuận.
2. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu
bồi thường thiệt hại khi bên nhận gia công vi phạm nghiêm trọng hợp đồng.
3. Trường hợp sản phẩm không bảo đảm chất lượng mà bên
đặt gia công đồng ý nhận sản phẩm và yêu cầu sửa chữa nhưng bên nhận gia công
không thể sửa chữa được trong thời hạn thoả thuận thì bên đặt gia công có quyền
hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 546. Nghĩa vụ của bên
nhận gia công
1. Bảo quản nguyên vật liệu do bên đặt gia công cung
cấp.
2. Báo cho bên đặt gia công biết để đổi nguyên vật
liệu khác, nếu nguyên vật liệu không bảo đảm chất lượng; từ chối thực hiện gia
công, nếu biết hoặc phải biết việc sử dụng nguyên vật liệu có thể tạo ra sản
phẩm nguy hại cho xã hội.
3. Giao sản phẩm cho bên đặt gia công đúng số lượng,
chất lượng, phương thức, thời hạn và địa điểm đã thoả thuận.
4. Giữ bí mật thông tin về quy trình gia công và sản
phẩm tạo ra.
5. Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, trừ trường
hợp sản phẩm không bảo đảm chất lượng do nguyên vật liệu mà bên đặt gia công
cung cấp hoặc do sự chỉ dẫn không hợp lý của bên đặt gia công.
6. Hoàn trả nguyên vật liệu còn lại cho bên đặt gia
công sau khi hoàn thành hợp đồng.
Điều 547. Quyền của bên nhận
gia công
1. Yêu cầu bên đặt gia công giao nguyên vật liệu đúng
chất lượng, số lượng, thời hạn và địa điểm đã thoả thuận.
2. Từ chối sự chỉ dẫn không hợp lý của bên đặt gia
công trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu thấy chỉ dẫn đó có thể làm giảm
chất lượng sản phẩm, nhưng phải báo ngay cho bên đặt gia công.
3. Yêu cầu bên đặt gia công trả đủ tiền công theo đúng
thời hạn và phương thức đã thoả thuận.
Điều 548. Trách nhiệm chịu
rủi ro
Cho đến khi giao sản phẩm cho bên đặt gia công, bên
nào là chủ sở hữu của nguyên vật liệu thì phải chịu rủi ro đối với nguyên vật
liệu hoặc sản phẩm được tạo ra từ nguyên vật liệu đó, trừ trường hợp có thoả
thuận khác.
Khi bên đặt gia công chậm nhận sản phẩm thì phải chịu
rủi ro trong thời gian chậm nhận, kể cả trong trường hợp sản phẩm được tạo ra
từ nguyên vật liệu của bên nhận gia công, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Khi bên nhận gia công chậm giao sản phẩm mà có rủi ro
đối với sản phẩm gia công thì phải bồi thường thiệt hại xảy ra cho bên đặt gia
công.
Điều 549. Giao, nhận sản phẩm
gia công
Bên nhận gia công phải giao sản phẩm và bên đặt gia
công phải nhận sản phẩm theo đúng thời hạn và tại địa điểm đã thoả thuận.
Điều 550. Chậm giao, chậm
nhận sản phẩm gia công
1. Trường hợp bên nhận gia công chậm giao sản phẩm thì
bên đặt gia công có thể gia hạn; nếu hết thời hạn đó mà bên nhận gia công vẫn
chưa hoàn thành công việc thì bên đặt gia công có quyền đơn phương chấm dứt
thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
2. Trường hợp bên đặt gia công chậm nhận sản phẩm thì
bên nhận gia công có thể gửi sản phẩm đó tại nơi nhận gửi giữ và phải báo ngay
cho bên đặt gia công. Nghĩa vụ giao sản phẩm hoàn thành khi đáp ứng được các
điều kiện đã thoả thuận và bên đặt gia công đã được thông báo. Bên đặt gia công
phải chịu mọi chi phí phát sinh từ việc gửi giữ.
Điều 551. Đơn phương chấm dứt
thực hiện hợp đồng gia công
1. Mỗi bên đều có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện
hợp đồng gia công, nếu việc tiếp tục thực hiện hợp đồng không mang lại lợi ích
cho mình, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác,
nhưng phải báo cho bên kia biết trước một thời gian hợp lý.
2. Bên đặt gia công đơn phương chấm dứt thực hiện hợp
đồng thì phải trả tiền công tương ứng với công việc đã làm, trừ trường hợp có
thoả thuận khác. Bên nhận gia công đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thì
không được trả tiền công, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
3. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng mà gây
thiệt hại cho bên kia thì phải bồi thường.
Điều 552. Trả tiền công
1. Bên đặt gia công phải trả đủ tiền công vào thời
điểm nhận sản phẩm, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Trường hợp không có thoả thuận về mức tiền công thì
áp dụng mức tiền công trung bình đối với việc tạo ra sản phẩm cùng loại tại địa
điểm gia công và vào thời điểm trả tiền.
3. Bên đặt gia công không có quyền giảm tiền công, nếu
sản phẩm không bảo đảm chất lượng do nguyên vật liệu mà mình đã cung cấp hoặc
do sự chỉ dẫn không hợp lý của mình.
Điều 553. Thanh lý nguyên vật
liệu
Khi hợp đồng gia công chấm dứt, bên nhận gia công phải hoàn trả nguyên
vật liệu còn lại cho bên đặt gia công, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Mục 12. HỢP
ĐỒNG GỬI GIỮ TÀI SẢN
Điều 554. Hợp đồng gửi giữ
tài sản
Hợp đồng gửi giữ tài sản là sự thỏa thuận giữa các
bên, theo đó bên giữ nhận tài sản của bên gửi để bảo quản và trả lại chính tài
sản đó cho bên gửi khi hết thời hạn hợp đồng, bên gửi phải trả tiền công cho
bên giữ, trừ trường hợp gửi giữ không phải trả tiền công.
Điều 555. Nghĩa vụ của bên
gửi tài sản
1. Khi giao tài sản phải báo ngay cho bên giữ biết
tình trạng tài sản và biện pháp bảo quản thích hợp đối với tài sản gửi giữ; nếu
không báo mà tài sản gửi giữ bị tiêu hủy hoặc hư hỏng do không được bảo quản
thích hợp thì bên gửi phải tự chịu; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
2. Phải trả đủ tiền công, đúng thời hạn và đúng phương
thức đã thoả thuận.
Điều 556. Quyền của bên gửi
tài sản
1. Yêu cầu lấy lại tài sản bất cứ lúc nào, nếu hợp
đồng gửi giữ không xác định thời hạn, nhưng phải báo trước cho bên giữ một thời
gian hợp lý.
2. Yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu bên giữ làm mất,
hư hỏng tài sản gửi giữ, trừ trường hợp bất khả kháng.
Điều 557. Nghĩa vụ của bên
giữ tài sản
1. Bảo quản tài sản theo đúng thoả thuận, trả lại tài
sản cho bên gửi theo đúng tình trạng như khi nhận giữ.
2. Chỉ được thay đổi cách bảo quản tài sản nếu việc
thay đổi là cần thiết nhằm bảo quản tốt hơn tài sản đó, nhưng phải báo ngay cho
bên gửi biết về việc thay đổi.
3. Thông báo kịp thời cho bên gửi biết về nguy cơ hư
hỏng, tiêu hủy tài sản do tính chất của tài sản đó và yêu cầu bên gửi cho biết
cách giải quyết trong một thời hạn; nếu hết thời hạn đó mà bên gửi không trả
lời thì bên giữ có quyền thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo quản và yêu
cầu bên gửi thanh toán chi phí.
4. Phải bồi thường thiệt hại, nếu làm mất, hư hỏng tài
sản gửi giữ, trừ trường hợp bất khả kháng.
Điều 558. Quyền của bên giữ
tài sản
1. Yêu cầu bên gửi trả tiền công theo thoả thuận.
2. Yêu cầu bên gửi trả chi phí hợp lý để bảo quản tài
sản trong trường hợp gửi không trả tiền công.
3. Yêu cầu bên gửi nhận lại tài sản bất cứ lúc nào,
nhưng phải báo trước cho bên gửi một thời gian hợp lý trong trường hợp gửi giữ
không xác định thời hạn.
4. Bán tài sản gửi giữ có nguy cơ bị hư hỏng hoặc tiêu
hủy nhằm bảo đảm lợi ích cho bên gửi, báo việc đó cho bên gửi và trả cho bên
gửi khoản tiền thu được do bán tài sản, sau khi trừ chi phí hợp lý để bán tài
sản.
Điều 559. Trả lại tài sản gửi
giữ
1. Bên giữ phải trả lại chính tài sản đã nhận và cả
hoa lợi nếu có, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Địa điểm trả tài sản gửi giữ là nơi gửi; nếu bên gửi
yêu cầu trả tài sản ở địa điểm khác thì phải chịu chi phí vận chuyển đến nơi
đó, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Bên giữ phải trả lại tài sản đúng thời hạn và chỉ
có quyền yêu cầu bên gửi lấy lại tài sản trước thời hạn, nếu có lý do chính
đáng.
Điều 560. Chậm giao, chậm
nhận tài sản gửi giữ
Trường hợp bên giữ chậm giao tài sản thì không được
yêu cầu bên gửi trả tiền công và thanh toán các chi phí về bảo quản, kể từ thời
điểm chậm giao và phải chịu rủi ro đối với tài sản trong thời gian chậm giao
tài sản.
Trường hợp bên gửi chậm nhận tài sản thì phải thanh
toán các chi phí về bảo quản và tiền công cho bên nhận giữ tài sản trong thời
gian chậm nhận.
Điều 561. Trả tiền công
1. Bên gửi phải trả đủ tiền công khi lấy lại tài sản
gửi giữ, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Trường hợp các bên không thoả thuận về mức tiền
công thì áp dụng mức tiền công trung bình tại địa điểm và thời điểm trả tiền
công.
3. Khi bên gửi lấy lại tài sản trước thời hạn thì vẫn
phải trả đủ tiền công và thanh toán chi phí cần thiết phát sinh từ việc bên giữ
phải trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
4. Khi bên giữ yêu cầu bên gửi lấy lại tài sản trước thời hạn thì bên
giữ không được nhận tiền công và phải bồi thường thiệt hại cho bên gửi, trừ
trường hợp có thoả thuận khác.
Mục 13. HỢP ĐỒNG ỦY QUYỀN
Điều 562. Hợp đồng uỷ quyền
Hợp đồng uỷ quyền là sự thỏa
thuận giữa các bên, theo đó bên được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc
nhân danh bên uỷ quyền, bên uỷ quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thoả thuận
hoặc pháp luật có quy định.
Điều 563. Thời hạn ủy quyền
Thời hạn ủy quyền do các bên thoả thuận hoặc do pháp
luật quy định; nếu không có thoả thuận và pháp luật không có quy định thì hợp
đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.
Điều 564. Ủy quyền lại
1. Bên được ủy quyền được ủy quyền lại cho người khác
trong trường hợp sau đây:
a) Có sự đồng ý của bên ủy quyền;
b) Do sự kiện bất khả kháng nếu không áp dụng ủy quyền
lại thì mục đích xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vì lợi ích của người ủy
quyền không thể thực hiện được.
2. Việc ủy quyền lại không
được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu.
3. Hình thức hợp đồng ủy quyền lại phải phù hợp với
hình thức ủy quyền ban đầu.
Điều 565. Nghĩa vụ của bên
được uỷ quyền
1. Thực hiện công việc theo uỷ quyền và báo cho bên uỷ
quyền về việc thực hiện công việc đó.
2. Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện uỷ
quyền về thời hạn, phạm vi uỷ quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi uỷ quyền.
3. Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao
để thực hiện việc uỷ quyền.
4. Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi
thực hiện việc uỷ quyền.
5. Giao lại cho bên uỷ quyền tài sản đã nhận và những
lợi ích thu được trong khi thực hiện việc uỷ quyền theo thoả thuận hoặc theo
quy định của pháp luật.
6. Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định
tại Điều này.
Điều 566. Quyền của bên được uỷ quyền
1. Yêu cầu bên uỷ quyền cung cấp thông tin, tài liệu
và phương tiện cần thiết để thực hiện công việc uỷ quyền.
2. Được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc uỷ
quyền; hưởng thù lao, nếu có thỏa thuận.
Điều 567. Nghĩa vụ của bên uỷ quyền
1. Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần
thiết để bên được uỷ quyền thực hiện công việc.
2. Chịu trách nhiệm về cam kết do bên được uỷ quyền
thực hiện trong phạm vi uỷ quyền.
3. Thanh toán chi phí hợp lý mà bên được uỷ quyền đã
bỏ ra để thực hiện công việc được uỷ quyền; trả thù lao cho bên được uỷ quyền,
nếu có thoả thuận về việc trả thù lao.
Điều 568. Quyền của bên uỷ
quyền
1. Yêu cầu bên được uỷ quyền thông báo đầy đủ về việc
thực hiện công việc uỷ quyền.
2. Yêu cầu bên được uỷ quyền giao lại tài sản, lợi ích
thu được từ việc thực hiện công việc uỷ quyền, trừ trường hợp có thoả thuận
khác.
3. Được bồi thường thiệt hại, nếu bên được uỷ quyền vi
phạm nghĩa vụ quy định
tại Điều 565 của Bộ luật này.
Điều 569. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng uỷ quyền
1. Trường hợp uỷ quyền có thù lao, bên uỷ quyền có
quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù
lao cho bên được uỷ quyền tương ứng với công việc mà bên được uỷ quyền đã thực
hiện và bồi thường thiệt hại; nếu uỷ quyền không có thù lao thì bên uỷ quyền có
thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên
được uỷ quyền một thời gian hợp lý.
Bên uỷ quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba
biết về việc bên uỷ quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp
đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc
phải biết về việc hợp đồng uỷ quyền đã bị chấm dứt.
2. Trường hợp uỷ quyền không có thù lao, bên được uỷ quyền có quyền đơn
phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên
uỷ quyền biết một thời gian hợp lý; nếu uỷ quyền có thù lao thì bên được uỷ
quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi
thường thiệt hại cho
bên uỷ quyền, nếu có.
Chương XVII
HỨA THƯỞNG, THI CÓ GIẢI
Điều 570. Hứa thưởng
1. Người đã công khai hứa thưởng phải trả thưởng cho
người đã thực hiện công việc theo yêu cầu của người hứa thưởng.
2. Công việc được hứa thưởng phải cụ thể, có thể thực
hiện được, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Điều 571. Rút lại tuyên bố
hứa thưởng
Khi chưa đến hạn bắt đầu thực hiện công việc thì người
hứa thưởng có quyền rút lại tuyên bố hứa thưởng của mình. Việc rút lại tuyên bố
hứa thưởng phải được thực hiện theo cách thức và trên phương tiện mà việc hứa
thưởng đã được công bố.
Điều 572. Trả thưởng
1. Trường hợp một công việc được hứa thưởng do một
người thực hiện thì khi công việc hoàn thành, người thực hiện công việc đó được
nhận thưởng.
2. Khi một công việc được hứa thưởng do nhiều người
cùng thực hiện nhưng mỗi người thực hiện độc lập với nhau thì người hoàn thành
đầu tiên được nhận thưởng.
3. Trường hợp nhiều người cùng hoàn thành công việc
được hứa thưởng vào cùng một thời điểm thì phần thưởng được chia đều cho những
người đó.
4. Trường hợp nhiều người cùng cộng tác để thực hiện
công việc được hứa thưởng do người hứa thưởng yêu cầu thì mỗi người được nhận
một phần của phần thưởng tương ứng với phần đóng góp của mình.
Điều 573. Thi có giải
1. Việc tổ chức các cuộc thi văn hoá, nghệ thuật, thể
thao, khoa học, kỹ thuật và các cuộc thi khác không được vi phạm điều cấm của
luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Người tổ chức các cuộc thi phải công bố điều kiện
dự thi, thang điểm, các giải thưởng và mức thưởng của mỗi giải.
Việc thay đổi điều kiện dự thi phải được thực hiện
theo cách thức đã công bố trong một thời gian hợp lý trước khi diễn ra cuộc
thi.
3. Người đoạt giải có quyền yêu cầu người tổ chức thi trao giải thưởng
đúng mức đã công bố.
Chương XVIII
THỰC HIỆN CÔNG VIỆC KHÔNG CÓ UỶ QUYỀN
Điều 574. Thực hiện công việc
không có ủy quyền
Thực hiện công việc không có ủy quyền là việc một
người không có nghĩa vụ thực hiện công việc nhưng đã tự nguyện thực hiện công
việc đó vì lợi ích của người có công việc được thực hiện khi người này không
biết hoặc biết mà không phản đối.
Điều 575. Nghĩa vụ thực hiện
công việc không có ủy quyền
1. Người thực hiện công việc không có ủy quyền có
nghĩa vụ thực hiện công việc phù hợp với khả năng, điều kiện của mình.
2. Người thực hiện công việc không có ủy quyền phải
thực hiện công việc như công việc của chính mình; nếu biết hoặc đoán biết được
ý định của người có công việc thì phải thực hiện công việc phù hợp với ý định
đó.
3. Người thực hiện công việc không có ủy quyền phải
báo cho người có công việc được thực hiện về quá trình, kết quả thực hiện công
việc nếu có yêu cầu, trừ trường hợp người có công việc đã biết hoặc người thực
hiện công việc không có ủy quyền không biết nơi cư trú hoặc trụ sở của người
đó.
4. Trường hợp người có công việc được thực hiện chết,
nếu là cá nhân hoặc chấm dứt tồn tại, nếu là pháp nhân thì người thực hiện công
việc không có ủy quyền phải tiếp tục thực hiện công việc cho đến khi người thừa
kế hoặc người đại diện của người có công việc được thực hiện đã tiếp nhận.
5. Trường hợp có lý do chính đáng mà người thực hiện
công việc không có ủy quyền không thể tiếp tục đảm nhận công việc thì phải báo
cho người có công việc được thực hiện, người đại diện hoặc người thân thích của
người này hoặc có thể nhờ người khác thay mình đảm nhận việc thực hiện công
việc.
Điều 576. Nghĩa vụ thanh toán
của người có công việc được thực hiện
1. Người có công việc được thực hiện phải tiếp nhận
công việc khi người thực hiện công việc không có ủy quyền bàn giao công việc và
thanh toán các chi phí hợp lý mà người thực hiện công việc không có ủy quyền đã
bỏ ra để thực hiện công việc, kể cả trường hợp công việc không đạt được kết quả
theo ý muốn của mình.
2. Người có công việc được thực hiện phải trả cho
người thực hiện công việc không có ủy quyền một khoản thù lao khi người này
thực hiện công việc chu đáo, có lợi cho mình, trừ trường hợp người thực hiện
công việc không có ủy quyền từ chối.
Điều 577. Nghĩa vụ bồi thường
thiệt hại
1. Khi người thực hiện công việc không có ủy quyền cố
ý gây thiệt hại trong khi thực hiện công việc thì phải bồi thường thiệt hại cho
người có công việc được thực hiện.
2. Nếu người thực hiện công việc không có ủy quyền do
vô ý mà gây thiệt hại trong khi thực hiện công việc thì căn cứ vào hoàn cảnh
đảm nhận công việc, người đó có thể được giảm mức bồi thường.
Điều 578. Chấm dứt thực hiện
công việc không có ủy quyền
Việc thực hiện công việc không có ủy quyền chấm dứt
trong trường hợp sau đây:
1. Theo yêu cầu của người có công việc được thực hiện;
2. Người có công việc được thực hiện, người thừa kế
hoặc người đại diện của người có công việc được thực hiện tiếp nhận công việc;
3. Người thực hiện công việc không có ủy quyền không
thể tiếp tục thực hiện công việc theo quy định tại khoản 5 Điều 575 của Bộ luật
này;
4. Người thực hiện công việc không có ủy quyền chết, nếu là cá nhân hoặc
chấm dứt tồn tại, nếu là pháp nhân.
Chương XIX
NGHĨA VỤ HOÀN TRẢ DO CHIẾM HỮU, SỬ DỤNG TÀI SẢN, ĐƯỢC LỢI VỀ TÀI SẢN
KHÔNG CÓ CĂN CỨ PHÁP LUẬT
Điều 579. Nghĩa vụ hoàn trả
1. Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn
cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với
tài sản đó; nếu không tìm được chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài
sản thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định
tại Điều 236 của Bộ luật này.
2. Người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp
luật làm cho người khác bị thiệt hại thì phải hoàn trả khoản lợi đó cho người
bị thiệt hại, trừ trường hợp quy định tại Điều 236 của Bộ luật này.
Điều 580. Tài sản hoàn trả
1. Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản mà không có
căn cứ pháp luật phải hoàn trả toàn bộ tài sản đã thu được.
2. Trường hợp tài sản hoàn trả là vật đặc định thì
phải hoàn trả đúng vật đó; nếu vật đặc định đó bị mất hoặc hư hỏng thì phải đền
bù bằng tiền, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
3. Trường hợp tài sản hoàn trả là vật cùng loại, nhưng
bị mất hoặc hư hỏng thì phải trả vật cùng loại hoặc đền bù bằng tiền, trừ
trường hợp có thoả thuận khác.
4. Người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp
luật phải hoàn trả khoản lợi về tài sản đó cho người bị thiệt hại bằng hiện vật
hoặc bằng tiền.
Điều 581. Nghĩa vụ hoàn trả
hoa lợi, lợi tức
1. Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được
lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật và không ngay tình thì phải hoàn
trả hoa lợi, lợi tức thu được từ thời điểm chiếm hữu, sử dụng tài sản, được lợi
về tài sản không có căn cứ pháp luật.
2. Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được
lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình thì phải hoàn trả
hoa lợi, lợi tức thu được từ thời điểm người đó biết hoặc phải biết việc chiếm
hữu, sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật, trừ trường
hợp quy định tại Điều 236 của Bộ luật này.
Điều 582. Quyền yêu cầu người
thứ ba hoàn trả
Trường hợp người chiếm hữu, người sử dụng tài sản mà
không có căn cứ pháp luật đã giao tài sản cho người thứ ba thì khi bị chủ sở
hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản yêu cầu hoàn trả, người thứ ba có
nghĩa vụ hoàn trả tài sản đó, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác; nếu
tài sản đó đã được trả bằng tiền hoặc có đền bù thì người thứ ba có quyền yêu
cầu người đã giao tài sản cho mình bồi thường thiệt hại.
Điều 583. Nghĩa vụ thanh toán
Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản, người bị thiệt hại
được hoàn trả tài sản thì phải thanh toán chi phí cần thiết mà người chiếm hữu,
người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật
nhưng ngay tình đã bỏ ra để bảo quản, làm tăng giá trị của tài sản.
Chương XX
TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG
Mục 1. QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 584. Căn cứ phát sinh
trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Người nào có hành vi xâm
phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích
hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường
hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi
thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả
kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác hoặc luật có quy định khác.
3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu,
người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường
hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 585. Nguyên tắc bồi
thường thiệt hại
1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và
kịp thời. Các bên có thể thoả thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường
bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường
một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể
được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn
so với khả năng kinh tế của mình.
3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế
thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt
hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi
thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.
Điều 586. Năng lực chịu trách
nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân
1. Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì
phải tự bồi thường.
2. Người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn
cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ
không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng
thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại
Điều 599 của Bộ luật này.
Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi
gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản
để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.
3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi
dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt hại mà có
người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để
bồi thường; nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để
bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người
giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy
tài sản của mình để bồi thường.
Điều 587. Bồi thường thiệt
hại do nhiều người cùng gây ra
Trường hợp nhiều người cùng gây thiệt hại thì những
người đó phải liên đới bồi thường cho người bị thiệt hại. Trách nhiệm bồi
thường của từng người cùng gây thiệt hại được xác định tương ứng với mức độ lỗi
của mỗi người; nếu không xác định được mức độ lỗi thì họ phải bồi thường thiệt
hại theo phần bằng nhau.
Điều 588. Thời hiệu khởi kiện yêu
cầu bồi thường thiệt hại
Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03
năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp
pháp của mình bị xâm phạm.
Mục 2. XÁC
ĐỊNH THIỆT HẠI
Điều 589. Thiệt hại do tài
sản bị xâm phạm
Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:
1. Tài sản bị mất, bị huỷ hoại hoặc bị hư hỏng;
2. Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài
sản bị mất, bị giảm sút;
3. Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục
thiệt hại;
4. Thiệt hại khác do luật quy định.
Điều 590. Thiệt hại do sức
khoẻ bị xâm phạm
1. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục
hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người
bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và
không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng
loại;
c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của
người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt
hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt
hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
d) Thiệt hại khác do luật quy định.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp
sức khoẻ của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại
khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà
người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả
thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị
xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Điều 591. Thiệt hại do tính
mạng bị xâm phạm
1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:
a) Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại
Điều 590 của Bộ luật này;
b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;
c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt
hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;
d) Thiệt hại khác do luật quy định.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp
tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định
tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho
những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu
không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi
dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền
này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu
không thoả thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm
không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Điều 592. Thiệt hại do danh
dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm
1. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm
bao gồm:
a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;
c) Thiệt hại khác do luật quy định.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp
danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại
theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về
tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do
các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa cho một người có
danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do
Nhà nước quy định.
Điều 593. Thời hạn hưởng bồi
thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm
1. Trường hợp người bị thiệt hại mất hoàn toàn khả năng
lao động thì người bị thiệt hại được hưởng bồi thường từ thời điểm mất hoàn
toàn khả năng lao động cho đến khi chết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp người bị thiệt hại chết thì những người
mà người này có nghĩa vụ cấp dưỡng khi còn sống được hưởng tiền cấp dưỡng từ
thời điểm người có tính mạng bị xâm phạm chết trong thời hạn sau đây:
a) Người chưa thành niên hoặc người đã thành thai là
con của người chết và còn sống sau khi sinh ra được hưởng tiền cấp dưỡng cho
đến khi đủ mười tám tuổi, trừ trường hợp người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ
mười tám tuổi đã tham gia lao động và có thu nhập đủ nuôi sống bản thân;
b) Người thành niên nhưng không có khả năng lao động
được hưởng tiền cấp dưỡng cho đến khi chết.
3. Đối với con đã thành thai của người chết, tiền cấp dưỡng được tính từ
thời điểm người này sinh ra và còn sống.
Mục 3. BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ
THỂ
Điều 594. Bồi thường thiệt
hại trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng
Người gây thiệt hại trong trường hợp phòng vệ chính
đáng không phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
Người gây thiệt hại do vượt quá giới hạn phòng vệ
chính đáng phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
Điều 595. Bồi thường thiệt
hại trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết
1. Trường hợp thiệt hại xảy ra do vượt quá yêu cầu của
tình thế cấp thiết thì người gây thiệt hại phải bồi thường phần thiệt hại xảy
ra do vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết cho người bị thiệt hại.
2. Người đã gây ra tình thế cấp thiết dẫn đến thiệt
hại xảy ra thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
Điều 596. Bồi thường thiệt
hại do người dùng chất kích thích gây ra
1. Người do uống rượu hoặc do dùng chất kích thích
khác mà lâm vào tình trạng mất khả năng nhận thức và làm chủ hành vi, gây thiệt
hại cho người khác thì phải bồi thường.
2. Khi một người cố ý dùng rượu hoặc chất kích thích
khác làm cho người khác lâm vào tình trạng mất khả năng nhận thức và làm chủ
hành vi mà gây thiệt hại thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
Điều 597. Bồi thường thiệt
hại do người của pháp nhân gây ra
Pháp nhân phải bồi thường thiệt hại do người của mình
gây ra trong khi thực hiện nhiệm vụ được pháp nhân giao; nếu pháp nhân đã bồi
thường thiệt hại thì có quyền yêu cầu người có lỗi trong việc gây thiệt hại
phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật.
Điều 598. Bồi thường thiệt
hại do người thi hành công vụ gây ra
Nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành
vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây ra theo quy định của Luật trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước.
Điều 599. Bồi thường thiệt
hại do người dưới mười lăm tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự gây ra trong
thời gian trường học, bệnh viện, pháp nhân khác trực tiếp quản lý
1. Người chưa đủ mười lăm tuổi trong thời gian trường
học trực tiếp quản lý mà gây thiệt hại thì trường học phải bồi thường thiệt hại
xảy ra.
2. Người mất năng lực hành vi dân sự gây thiệt hại cho
người khác trong thời gian bệnh viện, pháp nhân khác trực tiếp quản lý thì bệnh
viện, pháp nhân khác phải bồi thường thiệt hại xảy ra.
3. Trường học, bệnh viện, pháp nhân khác quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này không phải bồi thường nếu chứng minh được mình
không có lỗi trong quản lý; trong trường hợp này, cha, mẹ, người giám hộ của
người dưới mười lăm tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự phải bồi thường.
Điều 600. Bồi thường thiệt
hại do người làm công, người học nghề gây ra
Cá nhân, pháp nhân phải bồi thường thiệt hại do người
làm công, người học nghề gây ra trong khi thực hiện công việc được giao và có
quyền yêu cầu người làm công, người học nghề có lỗi trong việc gây thiệt hại
phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật.
Điều 601. Bồi thường thiệt
hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra
1. Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ
giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ,
chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác
do pháp luật quy định.
Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải vận hành, sử
dụng, bảo quản, trông giữ, vận chuyển nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định
của pháp luật.
2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường
thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người
khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thoả
thuận khác.
3. Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy
hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp sau
đây:
a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị
thiệt hại;
b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng
hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử
dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ
trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại.
Khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy
hiểm cao độ có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng
trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.
Điều 602. Bồi thường thiệt
hại do làm ô nhiễm môi trường
Chủ thể làm ô nhiễm môi trường mà gây thiệt hại thì
phải bồi thường theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp chủ thể đó không
có lỗi.
Điều 603. Bồi thường thiệt
hại do súc vật gây ra
1. Chủ sở hữu súc vật phải bồi thường thiệt hại do súc
vật gây ra cho người khác. Người chiếm hữu, sử dụng súc vật phải bồi thường
thiệt hại trong thời gian chiếm hữu, sử dụng súc vật, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác.
2. Trường hợp người thứ ba hoàn toàn có lỗi làm cho
súc vật gây thiệt hại cho người khác thì người thứ ba phải bồi thường thiệt
hại; nếu người thứ ba và chủ sở hữu cùng có lỗi thì phải liên đới bồi thường
thiệt hại.
3. Trường hợp súc vật bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp
luật gây thiệt hại thì người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật phải bồi thường;
khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng súc vật có lỗi trong việc để súc vật
bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.
4. Trường hợp súc vật thả rông theo tập quán mà gây
thiệt hại thì chủ sở hữu súc vật đó phải bồi thường theo tập quán nhưng không
được trái pháp luật, đạo đức xã hội.
Điều 604. Bồi thường thiệt
hại do cây cối gây ra
Chủ sở hữu, người chiếm hữu, người được giao quản lý
phải bồi thường thiệt hại do cây cối gây ra.
Điều 605. Bồi thường thiệt
hại do nhà cửa, công trình xây dựng khác gây ra
Chủ sở hữu, người chiếm hữu, người được giao quản lý,
sử dụng nhà cửa, công trình xây dựng khác phải bồi thường thiệt hại do nhà cửa,
công trình xây dựng khác đó gây thiệt hại cho người khác.
Khi người thi công có lỗi trong việc để nhà cửa, công
trình xây dựng khác gây thiệt hại thì phải liên đới bồi thường.
Điều 606. Bồi thường thiệt
hại do xâm phạm thi thể
1. Cá nhân, pháp nhân xâm phạm thi thể phải bồi thường
thiệt hại.
2. Thiệt hại do xâm phạm thi thể gồm chi phí hợp lý để
hạn chế, khắc phục thiệt hại.
3. Người chịu trách nhiệm bồi thường khi thi thể bị
xâm phạm phải bồi thường theo quy định tại khoản 2 Điều này và một khoản tiền
khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa
kế thứ nhất của người chết, nếu không có những người này thì người trực tiếp
nuôi dưỡng người chết được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất
về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa
đối với mỗi thi thể bị xâm phạm không quá ba mươi lần mức lương cơ sở do Nhà
nước quy định.
Điều 607. Bồi thường thiệt
hại do xâm phạm mồ mả
1. Cá nhân, pháp nhân xâm phạm đến mồ mả của người
khác phải bồi thường thiệt hại.
2. Thiệt hại do xâm phạm mồ mả gồm chi phí hợp lý để
hạn chế, khắc phục thiệt hại.
3. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp
mồ mả của người khác bị xâm phạm phải bồi thường theo quy định tại khoản 2 Điều
này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân
thích theo thứ tự hàng thừa kế của người chết; nếu không có những người này thì
người trực tiếp nuôi dưỡng người chết được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường
bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được
thì mức tối đa đối với mỗi mồ mả bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở
do Nhà nước quy định.
Điều 608. Bồi thường thiệt
hại do vi phạm quyền lợi của người tiêu dùng
Cá nhân, pháp nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không bảo đảm
chất lượng hàng hoá, dịch vụ mà gây thiệt hại cho người tiêu dùng thì phải bồi
thường.
PHẦN THỨ TƯ
THỪA KẾ
Chương XXI
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 609. Quyền thừa kế
Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài
sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc
theo pháp luật.
Người
thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.
Điều 610. Quyền bình đẳng về thừa kế của cá nhân
Mọi cá
nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền
hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Điều 611. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế
1. Thời
điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố
một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2
Điều 71 của Bộ luật này.
2. Địa
điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác
định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản
hoặc nơi có phần lớn di sản.
Điều 612. Di sản
Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài
sản của người chết trong tài sản chung với người khác.
Điều 613. Người thừa kế
Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào
thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã
thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di
chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Điều 614. Thời điểm phát sinh
quyền và nghĩa vụ của người thừa kế
Kể từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế có các
quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại.
Điều 615. Thực hiện nghĩa vụ
tài sản do người chết để lại
1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện
nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có
thoả thuận khác.
2. Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài
sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thoả thuận
của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại.
3. Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa
kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt
quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
4. Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân
hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người
chết để lại như người thừa kế là cá nhân.
Điều 616. Người quản lý di
sản
1. Người quản lý di sản là người được chỉ định trong
di chúc hoặc do những người thừa kế thoả thuận cử ra.
2. Trường hợp di chúc không chỉ định người quản lý di
sản và những người thừa kế chưa cử được người quản lý di sản thì người đang
chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản tiếp tục quản lý di sản đó cho đến khi những
người thừa kế cử được người quản lý di sản.
3. Trường hợp chưa xác định được người thừa kế và di
sản chưa có người quản lý theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì di
sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý.
Điều 617. Nghĩa vụ của người
quản lý di sản
1. Người quản lý di sản quy định tại khoản 1 và khoản
3 Điều 616 của Bộ luật này có nghĩa vụ sau đây:
a) Lập danh mục di sản; thu hồi tài sản thuộc di sản
của người chết mà người khác đang chiếm hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác;
b) Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng
cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình thức khác, nếu không
được những người thừa kế đồng ý bằng văn bản;
c) Thông báo về tình trạng di sản cho những người thừa
kế;
d) Bồi thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ của mình
mà gây thiệt hại;
đ) Giao lại di sản theo yêu cầu của người thừa kế.
2. Người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản quy
định tại khoản 2 Điều 616 của Bộ luật này có nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng
cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình thức khác;
b) Thông báo về di sản cho những người thừa kế;
c) Bồi thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ của mình
mà gây thiệt hại;
d) Giao lại di sản theo thoả thuận trong hợp đồng với
người để lại di sản hoặc theo yêu cầu của người thừa kế.
Điều 618. Quyền của người
quản lý di sản
1. Người quản lý di sản quy định tại khoản 1 và khoản
3 Điều 616 của Bộ luật này có quyền sau đây:
a) Đại diện cho những người thừa kế trong quan hệ với
người thứ ba liên quan đến di sản thừa kế;
b) Được hưởng thù lao theo thoả thuận với những người
thừa kế;
c) Được thanh toán chi phí bảo quản di sản.
2. Người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản quy
định tại khoản 2 Điều 616 của Bộ luật này có quyền sau đây:
a) Được tiếp tục sử dụng di sản theo thoả thuận trong
hợp đồng với người để lại di sản hoặc được sự đồng ý của những người thừa kế;
b)
Được hưởng thù lao theo thoả thuận với những người thừa kế;
c)
Được thanh toán chi phí bảo quản di sản.
3. Trường hợp không đạt được thỏa thuận với những
người thừa kế về mức thù lao thì người quản lý di sản được hưởng một khoản thù
lao hợp lý.
Điều 619. Việc thừa kế của
những người có quyền thừa kế di sản của nhau mà chết cùng thời điểm
Trường hợp những người có quyền thừa kế di sản của
nhau đều chết cùng thời điểm hoặc được coi là chết cùng thời điểm do không thể
xác định được người nào chết trước (sau đây gọi chung là chết cùng thời điểm)
thì họ không được thừa kế di sản của nhau và di sản của mỗi người do người thừa
kế của người đó hưởng, trừ trường hợp thừa kế thế vị theo quy định tại Điều 652
của Bộ luật này.
Điều 620. Từ chối nhận di sản
1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ
chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người
khác.
2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn
bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao
nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước
thời điểm phân chia di sản.
Điều 621. Người không được
quyền hưởng di sản
1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng,
sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản,
xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng
người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng
người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa
kế đó có quyền hưởng;
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản
người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc,
huỷ di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với
ý chí của người để lại di sản.
2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được
hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng
vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
Điều 622. Tài sản không có
người nhận thừa kế
Trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo
pháp luật hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì
tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận
thừa kế thuộc về Nhà nước.
Điều 623. Thời hiệu thừa kế
1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là
30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa
kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.
Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải
quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu
theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm
hữu quy định tại điểm a khoản này.
2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền
thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời
điểm mở thừa kế.
3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của
người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Chương XXII
THỪA KẾ THEO DI CHÚC
Điều 624. Di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển
tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Điều 625. Người lập di chúc
1. Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài
sản của mình.
2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi
được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di
chúc.
Điều 626. Quyền của người lập
di chúc
Người lập di chúc có quyền sau đây:
1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản
của người thừa kế;
2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;
3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng,
thờ cúng;
4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế;
5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản,
người phân chia di sản.
Điều 627. Hình thức của di
chúc
Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập
được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
Điều 628. Di chúc bằng văn
bản
Di chúc bằng văn bản bao gồm:
1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;
2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;
3. Di chúc bằng văn bản có công chứng;
4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Điều 629. Di chúc miệng
1. Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa
và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.
2. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà
người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị
huỷ bỏ.
Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di
chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a)
Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối,
đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội
dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội;
hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di
chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập
thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di
chúc.
3. Di
chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được
người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di
chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu
có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di
chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối
cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di
chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên
hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng
thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có
thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Điều 631. Nội dung của di chúc
1. Di
chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:
a)
Ngày, tháng, năm lập di chúc;
b) Họ,
tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
c) Họ,
tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
d) Di
sản để lại và nơi có di sản.
2.
Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội
dung khác.
3. Di
chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang
thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập
di chúc.
Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người
tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xoá,
sửa chữa.
Điều 632. Người làm chứng cho
việc lập di chúc
Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc,
trừ những người sau đây:
1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của
người lập di chúc;
2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội
dung di chúc;
3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi
dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Điều 633. Di chúc bằng văn
bản không có người làm chứng
Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng
phải tuân theo quy định tại Điều 631 của Bộ luật này.
Điều 634. Di chúc bằng văn
bản có người làm chứng
Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di
chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di
chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký
hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm
chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải
tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 của Bộ luật này.
Điều 635. Di chúc có công
chứng hoặc chứng thực
Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng
thực bản di chúc.
Điều 636. Thủ tục lập di chúc
tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã
Việc lập di chúc tại tổ chức hành
nghề công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã phải tuân theo thủ tục sau đây:
1. Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc
trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân
cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân
cấp xã phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập
di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được
ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Công chứng viên hoặc người
có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc;
2. Trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc
không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ
người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc
người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc
người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã chứng nhận bản di
chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.
Điều 637. Người không được
công chứng, chứng thực di chúc
Công chứng viên, người có thẩm
quyền của Uỷ ban nhân dân cấp xã không được công chứng, chứng thực đối với di
chúc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của
người lập di chúc;
2. Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa
kế theo di chúc hoặc theo pháp luật;
3. Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới
nội dung di chúc.
Điều 638. Di chúc bằng văn
bản có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực
1. Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ
trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công
chứng hoặc chứng thực.
2. Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay có
xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó.
3. Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ
sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở
đó.
4. Di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm
dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị.
5. Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có
chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó.
6. Di
chúc của người đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành hình phạt tù, người
đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh
có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó.
Điều 639. Di chúc do công
chứng viên lập tại chỗ ở
1. Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng viên
tới chỗ ở của mình để lập di chúc.
2. Thủ tục lập di chúc tại chỗ ở được tiến hành như
thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng theo quy định tại Điều 636
của Bộ luật này.
Điều 640. Sửa đổi, bổ sung,
thay thế, huỷ bỏ di chúc
1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay
thế, huỷ bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.
2. Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di
chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di
chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực
pháp luật.
3. Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng
di chúc mới thì di chúc trước bị huỷ bỏ.
Điều 641. Gửi giữ di chúc
1. Người lập di chúc có thể yêu cầu tổ chức hành nghề
công chứng lưu giữ hoặc gửi người khác giữ bản di chúc.
2. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng lưu giữ bản
di chúc thì phải bảo quản, giữ gìn theo quy định của Bộ luật này và pháp luật
về công chứng.
3. Người giữ bản di chúc có nghĩa vụ sau đây:
a) Giữ
bí mật nội dung di chúc;
b) Giữ
gìn, bảo quản bản di chúc; nếu bản di chúc bị thất lạc, hư hại thì phải báo
ngay cho người lập di chúc;
c) Giao
lại bản di chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố di chúc, khi
người lập di chúc chết. Việc giao lại bản di chúc phải được lập thành văn bản,
có chữ ký của người giao, người nhận và trước sự có mặt của ít nhất hai người
làm chứng.
Điều 642. Di chúc bị thất lạc, hư hại
1. Kể
từ thời điểm mở thừa kế, nếu bản di chúc bị thất lạc hoặc bị hư hại đến mức
không thể hiện được đầy đủ ý chí của người lập di chúc và cũng không có bằng
chứng nào chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc thì coi như không
có di chúc và áp dụng các quy định về thừa kế theo pháp luật.
2.
Trường hợp di sản chưa chia mà tìm thấy di chúc thì di sản được chia theo di
chúc.
3.
Trong thời hiệu yêu cầu chia di sản, trường hợp di sản đã chia mà tìm thấy di
chúc thì phải chia lại theo di chúc nếu người thừa kế theo di chúc yêu cầu.
Điều 643. Hiệu lực của di chúc
1. Di
chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.
2. Di
chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:
a)
Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di
chúc;
b) Cơ
quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở
thừa kế.
Trường
hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng
thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định
hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ
phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.
3. Di
chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời
điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần
di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
4. Khi
di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn
lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.
5. Khi
một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau
cùng có hiệu lực.
Điều 644. Người thừa kế không
phụ thuộc vào nội dung của di chúc
1.
Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một
người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường
hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di
sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con
chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con
thành niên mà không có khả năng lao động.
2. Quy
định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo
quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo
quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.
Điều 645. Di sản dùng vào việc thờ cúng
1.
Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì
phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định
trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không
thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thoả thuận của những người thừa kế thì
những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người
khác quản lý để thờ cúng.
Trường
hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những
người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng.
Trường
hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để
thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người
thuộc diện thừa kế theo pháp luật.
2.
Trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài
sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.
Điều 646. Di tặng
1. Di tặng là việc người lập di chúc dành một phần di
sản để tặng cho người khác. Việc di tặng phải được ghi rõ trong di chúc.
2. Người được di tặng là cá nhân phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm
mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp
người được di tặng không phải là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa
kế.
3. Người được di tặng không phải thực hiện nghĩa vụ tài
sản đối với phần được di tặng, trừ trường hợp toàn bộ di sản không đủ để thanh
toán nghĩa vụ tài sản của người lập di chúc thì phần di tặng cũng được dùng để
thực hiện phần nghĩa vụ còn lại của người này.
Điều 647. Công bố di chúc
1. Trường hợp di chúc bằng văn bản được lưu giữ tại tổ
chức hành nghề công chứng thì công chứng viên là người công bố di chúc.
2. Trường hợp người để lại di chúc chỉ định người công
bố di chúc thì người này có nghĩa vụ công bố di chúc; nếu người để lại di chúc
không chỉ định hoặc có chỉ định nhưng người được chỉ định từ chối công bố di
chúc thì những người thừa kế còn lại thoả thuận cử người công bố di chúc.
3. Sau thời điểm mở thừa kế, người công bố di chúc
phải sao gửi di chúc tới tất cả những người có liên quan đến nội dung di chúc.
4. Người nhận được bản sao di chúc có quyền yêu cầu
đối chiếu với bản gốc của di chúc.
5. Trường hợp di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài
thì bản di chúc đó phải được dịch ra tiếng Việt và phải có công chứng hoặc
chứng thực.
Điều 648. Giải thích nội dung
di chúc
Trường hợp nội dung di chúc không rõ ràng dẫn đến
nhiều cách hiểu khác nhau thì những người thừa kế theo di chúc phải cùng nhau
giải thích nội dung di chúc dựa trên ý nguyện đích thực trước đây của người
chết, có xem xét đến mối quan hệ của người chết với người thừa kế theo di chúc.
Khi những người này không nhất trí về cách hiểu nội dung di chúc thì có quyền
yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trường hợp có một phần nội dung di chúc không giải thích được nhưng
không ảnh hưởng đến các phần còn lại của di chúc thì chỉ phần không giải thích
được không có hiệu lực.
Chương XXIII
THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT
Điều 649. Thừa kế theo pháp
luật
Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế,
điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.
Điều 650. Những trường hợp
thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường
hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc
chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế
theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di
chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với
các phần di sản sau đây:
a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không
có hiệu lực pháp luật;
c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế
theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết
trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ
chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở
thừa kế.
Điều 651. Người thừa kế theo
pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp
luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ
đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông
ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của
người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người
chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột
của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột;
chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di
sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa
kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di
sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Điều 652. Thừa kế thế vị
Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc
cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà
cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc
cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà
cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
Điều 653. Quan hệ thừa kế
giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ
Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của
nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 651 và Điều 652 của Bộ
luật này.
Điều 654. Quan hệ thừa kế
giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế
Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc,
nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn
được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ luật này.
Điều 655. Việc thừa kế trong
trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung; vợ, chồng đang xin ly hôn hoặc đã
kết hôn với người khác
1. Trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn
nhân còn tồn tại mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế
di sản.
2. Trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc
đã được Tòa án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp
luật, nếu một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.
3. Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết
thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản.
Chương XXIV
THANH TOÁN VÀ PHÂN CHIA DI SẢN
Điều 656. Họp mặt những người thừa
kế
1. Sau khi có thông báo về việc mở thừa kế hoặc di chúc
được công bố, những người thừa kế có thể họp mặt để thoả thuận những việc sau
đây:
a) Cử người quản lý di sản, người phân chia di sản, xác
định quyền, nghĩa vụ của những người này, nếu người để lại di sản không chỉ
định trong di chúc;
b) Cách thức phân chia di sản.
2. Mọi thoả thuận của những người thừa kế phải được lập
thành văn bản.
Điều 657. Người phân chia di sản
1. Người phân chia di sản có thể đồng thời là người quản
lý di sản được chỉ định trong di chúc hoặc được những người thừa kế thoả thuận
cử ra.
2. Người phân chia di sản phải chia di sản theo đúng di
chúc hoặc đúng thoả thuận của những người thừa kế theo pháp luật.
3. Người phân chia di sản được hưởng thù lao, nếu người
để lại di sản cho phép trong di chúc hoặc những người thừa kế có thoả thuận.
Điều 658. Thứ tự ưu tiên thanh toán
Các nghĩa vụ tài sản và các khoản chi phí liên quan đến
thừa kế được thanh toán theo thứ tự sau đây:
1. Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng;
2. Tiền cấp dưỡng còn thiếu;
3. Chi phí cho việc bảo quản di sản;
4. Tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ;
5. Tiền công lao động;
6. Tiền bồi thường thiệt hại;
7. Thuế và các khoản phải nộp khác vào ngân sách nhà
nước;
8. Các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân;
9. Tiền phạt;
10. Các chi phí khác.
Điều 659. Phân chia di sản theo di
chúc
1. Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của
người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế
thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ
trường hợp có thoả thuận khác.
2. Trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện
vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ
hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời
điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu huỷ do lỗi của người khác thì người
thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
3. Trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo
tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị
khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.
Điều 660. Phân chia di sản theo
pháp luật
1. Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải
dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu
người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra
thì những người thừa kế khác được hưởng.
2. Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản
bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có
thể thoả thuận về việc định giá hiện vật và thoả thuận về người nhận hiện vật;
nếu không thoả thuận được thì hiện vật được bán để chia.
Điều 661. Hạn chế phân chia di sản
Trường hợp theo ý chí của người lập di chúc hoặc theo
thoả thuận của tất cả những người thừa kế, di sản chỉ được phân chia sau một
thời hạn nhất định thì chỉ khi đã hết thời hạn đó di sản mới được đem chia.
Trường hợp yêu cầu chia di sản thừa kế mà việc chia di
sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ hoặc chồng còn sống và gia
đình thì bên còn sống có quyền yêu cầu Tòa án xác định phần di sản mà những
người thừa kế được hưởng nhưng chưa cho chia di sản trong một thời hạn nhất
định. Thời hạn này không quá 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn
03 năm mà bên còn sống chứng minh được việc chia di sản vẫn ảnh hưởng nghiêm
trọng đến đời sống của gia đình họ thì có quyền yêu cầu Tòa án gia hạn một lần
nhưng không quá 03 năm.
Điều 662. Phân chia di sản trong
trường hợp có người thừa kế mới hoặc có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế
1. Trường hợp đã phân chia di sản mà xuất hiện người thừa
kế mới thì không thực hiện việc phân chia lại di sản bằng hiện vật, nhưng những
người thừa kế đã nhận di sản phải thanh toán cho người thừa kế mới một khoản
tiền tương ứng với phần di sản của người đó tại thời điểm chia thừa kế theo tỷ
lệ tương ứng với phần di sản đã nhận, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Trường hợp đã phân chia di sản mà có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa
kế thì người đó phải trả lại di sản hoặc thanh toán một khoản tiền tương đương
với giá trị di sản được hưởng tại thời điểm chia thừa kế cho những người thừa
kế, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
PHẦN THỨ NĂM
PHÁP LUẬT ÁP DỤNG ĐỐI VỚI QUAN HỆ
DÂN SỰ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Chương XXV
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 663. Phạm vi áp dụng
1. Phần này quy định về pháp luật áp
dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.
Trường
hợp luật khác có quy định về pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố
nước ngoài không trái với quy định từ Điều 664 đến Điều 671 của Bộ luật này
thì luật đó được áp dụng, nếu trái thì quy định có liên quan của Phần thứ năm
của Bộ luật này được áp dụng.
2. Quan
hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ dân sự thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Có
ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài;
b) Các
bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng việc xác
lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài;
c) Các
bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng đối tượng của
quan hệ dân sự đó ở nước ngoài.
Điều 664. Xác
định pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài
1. Pháp
luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được xác định theo
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc luật
Việt Nam.
2.
Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên hoặc luật Việt Nam có quy định các bên có quyền lựa chọn thì pháp luật
áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được xác định theo lựa chọn
của các bên.
3.
Trường hợp không xác định được pháp luật áp dụng theo quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này thì pháp luật áp dụng là pháp luật của
nước có mối liên hệ gắn bó nhất với quan hệ dân sự có yếu tố nước
ngoài đó.
Điều 665. Áp
dụng điều ước quốc tế đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài
1.
Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
có quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ dân sự có yếu tố
nước ngoài thì quy định của điều ước quốc tế đó được áp dụng.
2.
Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
có quy định khác với quy định của Phần này và luật khác về pháp luật áp dụng
đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài thì quy định của điều ước quốc tế
đó được áp dụng.
Điều 666. Áp dụng tập quán quốc tế
Các bên
được lựa chọn tập quán quốc tế trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 664 của
Bộ luật này. Nếu hậu quả của việc áp dụng tập quán quốc tế đó trái với các
nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam thì pháp luật Việt Nam được áp dụng.
Điều 667. Áp dụng pháp
luật nước ngoài
Trường
hợp pháp luật nước ngoài được áp dụng nhưng có cách hiểu khác nhau thì việc áp
dụng phải theo sự giải thích của cơ quan có thẩm quyền tại nước đó.
Điều 668. Phạm vi pháp luật được dẫn chiếu đến
1. Pháp
luật được dẫn chiếu đến bao gồm quy định về xác định pháp luật áp dụng và quy
định về quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ dân sự, trừ trường hợp
quy định tại khoản 4 Điều này.
2. Trường hợp dẫn chiếu đến
pháp luật Việt Nam thì quy định của pháp luật Việt Nam về quyền, nghĩa vụ
của các bên tham gia quan hệ dân sự được áp dụng.
3.
Trường hợp dẫn chiếu đến pháp luật của nước thứ ba thì quy định của pháp
luật nước thứ ba về quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ dân sự được
áp dụng.
4.
Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 664 của Bộ luật này thì pháp luật mà
các bên lựa chọn là quy định về quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ
dân sự, không bao gồm quy định về xác định pháp luật áp dụng.
Điều 669. Áp dụng pháp luật của nước có nhiều hệ
thống pháp luật
Trường
hợp pháp luật của nước có nhiều hệ thống pháp luật được dẫn chiếu đến thì pháp
luật áp dụng được xác định theo nguyên tắc do pháp luật nước đó quy định.
Điều 670. Trường hợp không
áp dụng pháp luật nước ngoài
1. Pháp
luật nước ngoài được dẫn chiếu đến không được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Hậu
quả của việc áp dụng pháp luật nước ngoài trái với các nguyên tắc cơ bản của
pháp luật Việt Nam;
b) Nội
dung của pháp luật nước ngoài không xác định được mặc dù đã áp dụng các biện
pháp cần thiết theo quy định của pháp luật tố tụng.
2.
Trường hợp pháp luật nước ngoài không được áp dụng theo quy định tại khoản
1 Điều này thì pháp luật Việt Nam được áp dụng.
Điều 671. Thời
hiệu
Thời hiệu đối với
quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được xác định theo pháp luật áp dụng đối
với quan hệ dân sự đó.
Chương XXVI
PHÁP LUẬT ÁP DỤNG
ĐỐI VỚI CÁ NHÂN, PHÁP NHÂN
Điều 672. Căn
cứ xác định pháp luật áp
dụng đối với người không quốc tịch, người có nhiều quốc tịch
1. Trường hợp pháp luật được dẫn chiếu đến là pháp
luật của nước mà cá nhân có quốc tịch nhưng cá nhân đó là người không
quốc tịch thì pháp luật áp dụng là pháp luật của nước nơi người đó cư trú
vào thời điểm phát sinh quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài. Nếu người
đó có nhiều nơi cư trú hoặc không xác định được nơi cư trú vào thời điểm
phát sinh quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài thì pháp luật áp dụng là
pháp luật của nước nơi người đó có mối liên hệ gắn bó nhất.
2.
Trường hợp pháp luật được dẫn chiếu đến là pháp luật của nước mà
cá nhân có quốc tịch nhưng cá nhân đó là người có nhiều quốc tịch thì pháp
luật áp dụng là pháp luật của nước nơi người đó có quốc tịch và cư trú vào
thời điểm phát sinh quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài. Nếu người đó có
nhiều nơi cư trú hoặc không xác định được nơi cư trú hoặc nơi cư trú và nơi
có quốc tịch khác nhau vào thời điểm phát sinh quan hệ dân sự có yếu tố
nước ngoài thì pháp luật áp dụng là pháp luật của nước mà người đó
có quốc tịch và có mối liên hệ gắn bó nhất.
Trường
hợp pháp luật được dẫn chiếu đến là pháp luật của nước mà cá nhân
có quốc tịch nhưng cá nhân đó là người có nhiều quốc tịch, trong đó có quốc
tịch Việt Nam thì pháp luật áp dụng là pháp luật Việt Nam.
Điều 673. Năng
lực pháp luật dân sự của cá nhân
1. Năng
lực pháp luật dân sự của cá nhân được xác định theo pháp luật của nước mà người
đó có quốc tịch.
2.
Người nước ngoài tại Việt Nam có năng lực pháp luật dân sự như công dân Việt
Nam, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam có quy định khác.
Điều 674. Năng
lực hành vi dân sự của cá nhân
1. Năng
lực hành vi dân sự của cá nhân được xác định theo pháp luật của nước mà người
đó có quốc tịch, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2.
Trường hợp người nước ngoài xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự tại Việt
Nam, năng lực hành vi dân sự của người nước ngoài đó được xác định theo pháp
luật Việt Nam.
3.
Việc xác định cá nhân bị
mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc
bị hạn chế năng lực hành vi dân sự tại Việt Nam theo pháp luật Việt Nam.
Điều 675. Xác
định cá nhân mất tích hoặc chết
1. Việc xác định một cá nhân mất tích hoặc chết tuân theo pháp
luật của nước mà người đó có quốc tịch vào thời điểm trước khi có tin tức cuối
cùng về người đó, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2.
Việc xác định tại Việt Nam một cá nhân mất tích hoặc chết theo pháp luật
Việt Nam.
Điều 676. Pháp
nhân
1. Quốc
tịch của pháp nhân được xác định theo pháp luật của nước nơi pháp nhân thành
lập.
2. Năng
lực pháp luật dân sự của pháp nhân; tên gọi của pháp nhân; đại diện theo pháp
luật của pháp nhân; việc tổ chức, tổ chức lại, giải thể pháp nhân; quan hệ giữa
pháp nhân với thành viên của pháp nhân; trách nhiệm của pháp nhân và thành viên
của pháp nhân đối với các nghĩa vụ của pháp nhân được xác định theo pháp luật
của nước mà pháp nhân có quốc tịch, trừ trường hợp quy định tại khoản 3
Điều này.
3. Trường hợp pháp
nhân nước ngoài xác lập, thực hiện giao dịch dân sự tại Việt Nam thì năng lực
pháp luật dân sự của pháp nhân nước ngoài đó được xác định theo pháp luật Việt
Nam.
Chương XXVII
PHÁP LUẬT ÁP DỤNG
ĐỐI VỚI QUAN HỆ TÀI SẢN, QUAN HỆ NHÂN THÂN
Điều 677. Phân
loại tài sản
Việc
phân loại tài sản là động sản, bất động sản được xác định theo pháp luật của
nước nơi có tài sản.
Điều 678. Quyền
sở hữu và quyền khác đối với tài sản
1.
Việc xác lập, thực hiện, thay đổi, chấm dứt quyền sở hữu và quyền khác đối với
tài sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có tài sản, trừ trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Quyền
sở hữu và quyền khác đối với tài sản là động sản trên đường vận chuyển được xác
định theo pháp luật của nước nơi động sản được chuyển đến, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác.
Điều 679. Quyền
sở hữu trí tuệ
Quyền
sở hữu trí tuệ được xác định theo pháp luật của nước nơi đối tượng
quyền sở hữu trí tuệ được yêu cầu bảo hộ.
Điều 680. Thừa
kế
1. Thừa
kế được xác định theo pháp luật của nước mà người để lại di sản thừa kế có quốc
tịch ngay trước khi chết.
2. Việc
thực hiện quyền thừa kế đối với bất động sản được xác định theo pháp luật của
nước nơi có bất động sản đó.
Điều 681. Di
chúc
1. Năng
lực lập di chúc, thay đổi hoặc huỷ bỏ di chúc được xác định theo pháp luật của
nước mà người lập di chúc có quốc tịch tại thời điểm lập, thay đổi hoặc hủy bỏ
di chúc.
2. Hình thức của di chúc được xác định theo pháp luật
của nước nơi di chúc được lập. Hình thức của di chúc cũng được công nhận
tại Việt Nam nếu phù hợp với pháp luật của một trong các nước sau đây:
a) Nước nơi người lập di chúc cư trú tại thời điểm lập di
chúc hoặc tại thời điểm người lập di chúc chết;
b) Nước nơi người lập di chúc có quốc tịch tại thời điểm
lập di chúc hoặc tại thời điểm người lập di chúc chết;
c) Nước nơi có bất động sản nếu di sản thừa kế là bất
động sản.
Điều 682. Giám
hộ
Giám hộ
được xác định theo pháp luật của nước nơi người được giám hộ cư trú.
Điều 683. Hợp
đồng
1. Các
bên trong quan hệ hợp đồng được thỏa thuận lựa chọn pháp luật áp dụng đối với
hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều này. Trường
hợp các bên không có thoả thuận về pháp luật áp dụng thì pháp luật
của nước có mối liên hệ gắn bó nhất với hợp đồng đó được áp dụng.
2. Pháp
luật của nước sau đây được coi là pháp luật của nước có mối liên hệ gắn bó nhất
với hợp đồng:
a) Pháp
luật của nước nơi người bán cư trú nếu là cá nhân hoặc nơi thành lập nếu là
pháp nhân đối với hợp đồng mua bán hàng hóa;
b) Pháp
luật của nước nơi người cung cấp dịch vụ cư trú nếu là cá nhân hoặc nơi thành
lập nếu là pháp nhân đối với hợp đồng dịch vụ;
c) Pháp
luật của nước nơi người nhận quyền cư trú nếu là cá nhân hoặc nơi thành lập nếu
là pháp nhân đối với hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng hoặc chuyển nhượng
quyền sở hữu trí tuệ;
d) Pháp
luật của nước nơi người lao động thường xuyên thực hiện công việc đối với hợp
đồng lao động. Nếu người lao động thường xuyên thực hiện công việc tại nhiều
nước khác nhau hoặc không xác định được nơi người lao động thường xuyên thực
hiện công việc thì pháp luật của nước có mối liên hệ gắn bó nhất với hợp đồng
lao động là pháp luật của nước nơi người sử dụng lao động cư trú đối với cá
nhân hoặc thành lập đối với pháp nhân.
đ) Pháp
luật của nước nơi người tiêu dùng cư trú đối với hợp đồng tiêu dùng.
3.
Trường hợp chứng minh được pháp luật của nước khác với pháp luật được nêu tại
khoản 2 Điều này có mối liên hệ gắn bó hơn với hợp đồng thì pháp luật áp dụng
là pháp luật của nước đó.
4.
Trường hợp hợp đồng có đối tượng là bất động sản thì pháp luật áp dụng đối với
việc chuyển giao quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản là bất động sản, thuê
bất động sản hoặc việc sử dụng bất động sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ là
pháp luật của nước nơi có bất động sản.
5.
Trường hợp pháp luật do các bên lựa chọn trong hợp đồng lao động, hợp đồng tiêu
dùng có ảnh hưởng đến quyền lợi tối thiểu của người lao động, người tiêu dùng
theo quy định của pháp luật Việt Nam thì pháp luật Việt Nam được áp dụng.
6. Các
bên có thể thoả thuận thay đổi pháp luật áp dụng đối với hợp đồng
nhưng việc thay đổi đó không được ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của
người thứ ba được hưởng trước khi thay đổi pháp luật áp dụng, trừ trường hợp
người thứ ba đồng ý.
7. Hình
thức của hợp đồng được xác định theo pháp luật áp dụng đối với hợp đồng đó.
Trường hợp hình thức của hợp đồng không phù hợp với hình thức hợp đồng theo
pháp luật áp dụng đối với hợp đồng đó, nhưng phù hợp với hình thức hợp đồng
theo pháp luật của nước nơi giao kết hợp đồng hoặc pháp luật Việt Nam thì hình
thức hợp đồng đó được công nhận tại Việt Nam.
Điều 684. Hành vi pháp lý đơn phương
Pháp
luật áp dụng đối với hành vi pháp lý đơn phương là pháp luật của
nước nơi cá nhân xác lập hành vi đó cư trú hoặc nơi pháp nhân xác lập hành
vi đó được thành lập.
Điều 685. Nghĩa
vụ hoàn trả do chiếm hữu, sử dụng, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp
luật
Nghĩa
vụ hoàn trả do chiếm hữu, sử dụng, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp
luật được xác định theo pháp luật của nước nơi thực hiện việc chiếm hữu, sử
dụng tài sản hoặc nơi phát sinh lợi ích được hưởng mà không có căn cứ pháp
luật.
Điều 686. Thực
hiện công việc không có ủy quyền
Các bên
được thỏa thuận lựa chọn pháp luật áp dụng cho việc thực hiện công việc không
có ủy quyền. Trường hợp không có thỏa thuận thì pháp luật áp dụng là pháp luật
của nước nơi thực hiện công việc không có ủy quyền.
Điều 687. Bồi
thường thiệt hại ngoài hợp đồng
1. Các
bên được thỏa thuận lựa chọn pháp luật áp dụng cho việc bồi thường thiệt hại
ngoài hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp không
có thỏa thuận thì pháp luật của nước nơi phát sinh hậu quả của sự kiện gây
thiệt hại được áp dụng.
2. Trường hợp bên gây
thiệt hại và bên bị thiệt hại có nơi cư trú, đối với cá nhân hoặc nơi thành
lập, đối với pháp nhân tại cùng một nước thì pháp luật của nước đó được áp
dụng.
PHẦN THỨ SÁU
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 688. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với giao dịch dân sự được xác lập trước ngày Bộ luật này có hiệu lực
thì việc áp dụng pháp luật được quy định như sau:
a) Giao dịch dân sự chưa được thực hiện mà có nội dung, hình thức khác với quy định của Bộ luật này thì chủ thể giao dịch tiếp tục
thực hiện theo
quy định của Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 và các văn
bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11, trừ trường hợp các bên của giao dịch dân sự có thỏa thuận về việc sửa đổi,
bổ sung nội dung, hình thức của giao dịch để phù hợp với Bộ luật này và để áp dụng quy định của Bộ luật này.
Giao dịch dân sự đang được thực hiện mà có nội dung, hình thức khác với quy định của Bộ luật này thì áp dụng quy định của Bộ
luật dân sự số 33/2005/QH11 và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết
Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11;
b) Giao dịch dân sự chưa
được thực hiện hoặc đang được thực hiện mà có nội dung
và hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật này thì áp dụng quy định của Bộ
luật này;
c) Giao dịch dân sự được thực hiện xong trước ngày Bộ luật này có hiệu lực
mà có tranh chấp thì áp dụng quy định của Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 và các
văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 để
giải quyết;
d) Thời hiệu được áp dụng theo quy định của Bộ luật này.
2. Không áp dụng Bộ luật này để kháng nghị theo thủ tục
giám đốc thẩm, tái thẩm đối với vụ việc mà Tòa án đã giải quyết theo quy định
của pháp luật về dân sự trước ngày Bộ luật này có hiệu lực.
Điều 689. Hiệu lực thi
hành
Bộ luật này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
Bộ luật dân sự số
33/2005/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Bộ luật này có hiệu lực.
Bộ luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa
XIII, kỳ họp thứ 10
thông qua ngày 24 tháng 11
năm 2015.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Sinh Hùng
|